Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản tại Bệnh viện Từ Dũ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 252.96 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ cấy sản dịch dương tính, các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản và tỷ lệ đề kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân lập được.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản tại Bệnh viện Từ DũTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(02-PHỤ BẢN), 27-30, 2015 KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG HẬU SẢN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thị Thúy Anh(1), Nguyễn Tuấn Dũng(2) (1) Bệnh viện Từ Dũ , (2) Đại học Y Dược TP.HCM Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cấy sản dịch dương tính, ANTIMICROBIAL RESISTANCE PATTERN OF BACTERIA các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản và tỷ lệ ISOLATES AMONG PATIENTS WITH POSTPARTUM INFECTION đề kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân AT TU DU HOSPITAL lập được. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên Objective: To determine the pathogens isolated 250 sản phụ sau sinh được chẩn đoán nhiễm trùng hậu from lochia in postpartum women and their antibiotic sản đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng của bệnh resistant patterns. Methods: A cross sectional study was viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng conducted on 250 patients who developed postpartum 6/2014. Các mẫu bệnh phẩm sản dịch được thu thập infection from August 2013 to June 2014. Lochia were để định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng kỹ collected and processed for bacterial isolation and thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch từ đĩa giấy antimicrobial susceptibility testing using Kirby- Bauer Kirby-Bauer. Kết quả: Có 233 chủng vi khuẩn được agar disc diffusion technique. Results: During the study phân lập, trong đó E. coli là tác nhân gây bệnh hàng period, a total of 233 bacterial pathogens were identified đầu, chiếm tỷ lệ 43,3%, tiếp theo là Streptococcus spp. of which E. coli was the primary isolates accounting 43,3%, và S. epidermidis. Các vi khuẩn này đề kháng cao với followed by Streptococcus spp. and Staphylococcus các kháng sinh thường sử dụng tại bệnh viện, ngoại trừ epidermidis. The strains showed high resistance against amoxicillin-acid clavulanic, ticarcillin-acid clavulanic, common antibiotics except amoxicillin-clavulanic acid, piperacillin-tazobactam, amikacin, meropenem, ticarcillin-clavulanic acid, piperacillin-tazobactam, imipenem. Kết luận: Các chủng vi khuẩn gây bệnh amikacin, meropenem, imipenem. Conclusions: E. thường gặp là E. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis were the most Các vi khuẩn này có tỷ lệ đề kháng thấp dưới 20% với frequent species. The resistance rate to penicillin and các kháng sinh penicillin và chất ức chế beta-lactamase, beta-lactamase inhibitor combinations, carbapenem, nhóm kháng sinh carbapenem, amikacin. amikacin was less than 20%. 1. Đặt vấn đề sớm tình trạng nhiễm trùng, tìm đúng nguyên nhân Vi khuẩn đề kháng kháng sinh là một vấn đề gây bệnh sẽ mang lại kết quả khả quan.toàn cầu, không chỉ ở các nước đang phát triển mà Sự phân bố vi khuẩn gây bệnh và tính khángcòn ở ngay các nước phát triển. Tốc độ vi khuẩn đề kháng sinh của chúng có thể khác nhau tùy từng địakháng kháng sinh nhanh hơn nhiều so với tốc độ tìm phương, từng thời kỳ và mô hình bệnh tật. Trong thờira kháng sinh mới, gây khó khăn cho công tác chẩn gian qua bệnh viện Từ Dũ chưa có khảo sát nào vềđoán và điều trị. tính đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm không thích trùng hậu sản.hợp là yếu tố góp phần tăng tỉ lệ thất bại điều trị hoặc Xác định đúng căn nguyên vi khuẩn gây bệnhtử vong của người bệnh. Theo Kollef, tỷ lệ điều trị kháng và theo dõi tính kháng thuốc của vi khuẩn là rất cầnsinh thích hợp là 26,7% và tỉ lệ tử vong ở nhóm được điều thiết nhằm cung cấp những thông tin cập nhật vềtrị kháng sinh không thích hợp (52,1%) cao hơn rõ rệt so tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn, từ đó giúpvới nhóm được điều trị kháng sinh thích hợp (12,2%) [7]. thầy thuốc có ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hậu sản tại Bệnh viện Từ DũTẠP CHÍ PHỤ SẢN - 13(02-PHỤ BẢN), 27-30, 2015 KHẢO SÁT TỶ LỆ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN GÂY NHIỄM TRÙNG HẬU SẢN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ Nguyễn Thị Thúy Anh(1), Nguyễn Tuấn Dũng(2) (1) Bệnh viện Từ Dũ , (2) Đại học Y Dược TP.HCM Tóm tắt Abstract Mục tiêu: Xác định tỷ lệ cấy sản dịch dương tính, ANTIMICROBIAL RESISTANCE PATTERN OF BACTERIA các chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản và tỷ lệ ISOLATES AMONG PATIENTS WITH POSTPARTUM INFECTION đề kháng kháng sinh của từng chủng vi khuẩn phân AT TU DU HOSPITAL lập được. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên Objective: To determine the pathogens isolated 250 sản phụ sau sinh được chẩn đoán nhiễm trùng hậu from lochia in postpartum women and their antibiotic sản đang nằm điều trị tại các khoa lâm sàng của bệnh resistant patterns. Methods: A cross sectional study was viện Từ Dũ trong thời gian từ tháng 8/2013 đến tháng conducted on 250 patients who developed postpartum 6/2014. Các mẫu bệnh phẩm sản dịch được thu thập infection from August 2013 to June 2014. Lochia were để định danh vi khuẩn và làm kháng sinh đồ bằng kỹ collected and processed for bacterial isolation and thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch từ đĩa giấy antimicrobial susceptibility testing using Kirby- Bauer Kirby-Bauer. Kết quả: Có 233 chủng vi khuẩn được agar disc diffusion technique. Results: During the study phân lập, trong đó E. coli là tác nhân gây bệnh hàng period, a total of 233 bacterial pathogens were identified đầu, chiếm tỷ lệ 43,3%, tiếp theo là Streptococcus spp. of which E. coli was the primary isolates accounting 43,3%, và S. epidermidis. Các vi khuẩn này đề kháng cao với followed by Streptococcus spp. and Staphylococcus các kháng sinh thường sử dụng tại bệnh viện, ngoại trừ epidermidis. The strains showed high resistance against amoxicillin-acid clavulanic, ticarcillin-acid clavulanic, common antibiotics except amoxicillin-clavulanic acid, piperacillin-tazobactam, amikacin, meropenem, ticarcillin-clavulanic acid, piperacillin-tazobactam, imipenem. Kết luận: Các chủng vi khuẩn gây bệnh amikacin, meropenem, imipenem. Conclusions: E. thường gặp là E. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis. coli, Streptococcus spp., S. epidermidis were the most Các vi khuẩn này có tỷ lệ đề kháng thấp dưới 20% với frequent species. The resistance rate to penicillin and các kháng sinh penicillin và chất ức chế beta-lactamase, beta-lactamase inhibitor combinations, carbapenem, nhóm kháng sinh carbapenem, amikacin. amikacin was less than 20%. 1. Đặt vấn đề sớm tình trạng nhiễm trùng, tìm đúng nguyên nhân Vi khuẩn đề kháng kháng sinh là một vấn đề gây bệnh sẽ mang lại kết quả khả quan.toàn cầu, không chỉ ở các nước đang phát triển mà Sự phân bố vi khuẩn gây bệnh và tính khángcòn ở ngay các nước phát triển. Tốc độ vi khuẩn đề kháng sinh của chúng có thể khác nhau tùy từng địakháng kháng sinh nhanh hơn nhiều so với tốc độ tìm phương, từng thời kỳ và mô hình bệnh tật. Trong thờira kháng sinh mới, gây khó khăn cho công tác chẩn gian qua bệnh viện Từ Dũ chưa có khảo sát nào vềđoán và điều trị. tính đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm không thích trùng hậu sản.hợp là yếu tố góp phần tăng tỉ lệ thất bại điều trị hoặc Xác định đúng căn nguyên vi khuẩn gây bệnhtử vong của người bệnh. Theo Kollef, tỷ lệ điều trị kháng và theo dõi tính kháng thuốc của vi khuẩn là rất cầnsinh thích hợp là 26,7% và tỉ lệ tử vong ở nhóm được điều thiết nhằm cung cấp những thông tin cập nhật vềtrị kháng sinh không thích hợp (52,1%) cao hơn rõ rệt so tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn, từ đó giúpvới nhóm được điều trị kháng sinh thích hợp (12,2%) [7]. thầy thuốc có ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Cấy sản dịch dương tính Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn hậu sản Chất ức chế beta-lactamase Nhóm kháng sinh carbapenemGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 209 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 196 0 0 -
6 trang 187 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 185 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 184 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 183 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 180 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 179 0 0 -
6 trang 172 0 0