Khoảng QRS và yếu tố tiên lượng mất ổn định về huyết động sau phẫu thuật cầu nối chủ vành
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 267.03 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất hay phức bộ QRS rộng đo trên điện tâm đồ là dấu hiệu rối loạn chức năng tâm thất, được cho là chỉ điểm tiên lượng tình trạng mất ổn định về huyết động giai đoạn sớm sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá biến đổi QRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoảng QRS và yếu tố tiên lượng mất ổn định về huyết động sau phẫu thuật cầu nối chủ vành PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 30 - THÁNG 9/2020KHOẢNG QRS VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MẤT ỔN ĐỊNH VỀ HUYẾT ĐỘNG SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH Ngọ Văn Thanh*, Nguyễn Quang Tuấn**, Phạm Trường sơn*** TÓM TẮT: prognosis. Major adverse cardiovascular events Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất hay phức defined as cardiac death, reinfarction, heartbộ QRS rộng đo trên điện tâm đồ là dấu hiệu rối failure, cerebrovascular event, sustainedloạn chức năng tâm thất, được cho là chỉ điểm ventricular tachycardia or fibrillation. Lowtiên lượng tình trạng mất ổn định về huyết động cardiac output syndrome was defined as usage ofgiai đoạn sớm sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. inotropic or intraaortic balloon pump support. ItsMất ổn định huyết động được định nghĩa là các value in patients undergoing coronarybiến cố sau phẫu thuật như tử vong do tim, tim revascularization surgery has not beennhanh thất, rung thất, tái nhồi máu cơ tim, suy tim established. Methods: cross sectional description.hoặc cần dùng thuốc tăng co bóp cơ tim hoặc The study involved 171 consecutive patientsbóng đối xung động mạch chủ trong giai đoạn scheduled for elective coronary surgery at Hanoihậu phẫu. Tại Việt Nam, giá trị khoảng QRS Heart Hospital from 6/2016 – 8/2018. Thetrước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành ở nhữngbệnh nhân này chưa được nghiên cứu đánh giá. maximum QRS duration measured on aNghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá biến đổi preoperative 12-lead ECG was recorded. MainQRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. results: Mean age 65,05 ± 7,41 years; 78,4%Đối tượng nghiên cứu: 171 bệnh nhân trải qua male. The occurrence of hemodynamic instabilityphẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim (n=45, 26,3%) was associated with a longerHà nội từ 6/2016 đến 8/2018. Phương pháp preoperative QRS duration. The QRS durationnghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi was also longer (QRS ≥ 90 miligiây) in patientstrung bình 65,05 ± 7,41 năm, chủ yếu là nam giới who developed acute heart failure need inotropic(78,4%). Trung bình khoảng QRS trước mổ thay drugs (36,4% vs 15,7%; p < 0,05). Conclusions:đổi giảm 90,98 ± 12,48 miligiây so với 87,30 ± The intraventricular conduction delay, or QRS12,79 miligiây sau mổ ngày N1 (p KHOẢNG QRS VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MẤT ỔN ĐỊNH VỀ HUYẾT ĐỘNG SAU PHẪU THUẬT...(CNCV) liệu pháp gen và tế bào gốc [1]. Tuy 2.2. Thiết kế và tiến hành nghiên cứunhiên, phẫu thuật CNCV vẫn có vai trò quan Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắttrọng, nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích vượt trội ngang, cỡ mẫu thuận tiện.của phẫu thuật CNCV so với can thiệp ĐMV qua Một ngày trước khi phẫu thuật, tất cả cácda đối với tổn thương thân chung ĐMV, tổn bệnh nhân được làm ĐTĐ 12 chuyển đạo và ghithương nhiều nhánh ĐMV, kèm theo đái tháo nhận các đặc điểm lâm sàng trước – sau phẫuđường, chức năng thất trái giảm. thuật. Thời điểm ghi điện tim thứ 2 để so sánh Chậm dẫn truyền trong thất, biểu hiện là đánh giá là sáng ngày thứ 1 (N1) sau phẫu thuật.sự kéo dài của phức bộ QRS trên điện tâm đồ Trên ĐTĐ xác định khoảng QRS tối đa lớn nhất ở(ĐTĐ) bề mặt, đã được chứng minh là có giá trị bất kỳ chuyển đạo có QRS lớn nhất. Các đặctiên lượng ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc. điểm lâm sàng được ghi nhận là giới tính, tuổi,Phức bộ QRS trên ĐTĐ với các khái niệm QRS đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,hẹp hoặc rộng ở nhịp tim bình thường, bloc hút thuốc, bệnh mạch vành ổn định (MVOD) haynhánh hoặc ngoại tâm thu thất [2]. Nhiều nghiên bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ timcứu gần đây đã chỉ ra giá trị tiên lượng của phức (NMCT) - hội chứng mạch vành cấp tính đến thờibộ QRS ở những bệnh nhân BMV ổn định có điểm phẫu thuật trong vòng 30 ngày, bệnh độngphân suất tống máu (EF) thất trái được bảo tồn. mạch ngoại biên, nong mạch vành, suy tim vàBất thường phức bộ QRS trên ĐTĐ bề mặt có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thang điểmliên quan đến sự kiện tim mạch bất lợi gia tăng EuroSCORE II, độ NYHA, số lượng mạch vànhtrong các nghiên cứu trước đây. Phức bộ QRS bị hẹp có ý nghĩa bệnh trên mỗi bệnh nhân, phânrộng xảy ra giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật cầu suất tống máu thất trái trên siêu âm tim trước vànối chủ vành từ 4% đến 50% [3], [4], ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoảng QRS và yếu tố tiên lượng mất ổn định về huyết động sau phẫu thuật cầu nối chủ vành PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 30 - THÁNG 9/2020KHOẢNG QRS VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MẤT ỔN ĐỊNH VỀ HUYẾT ĐỘNG SAU PHẪU THUẬT CẦU NỐI CHỦ VÀNH Ngọ Văn Thanh*, Nguyễn Quang Tuấn**, Phạm Trường sơn*** TÓM TẮT: prognosis. Major adverse cardiovascular events Sự chậm trễ dẫn truyền trong thất hay phức defined as cardiac death, reinfarction, heartbộ QRS rộng đo trên điện tâm đồ là dấu hiệu rối failure, cerebrovascular event, sustainedloạn chức năng tâm thất, được cho là chỉ điểm ventricular tachycardia or fibrillation. Lowtiên lượng tình trạng mất ổn định về huyết động cardiac output syndrome was defined as usage ofgiai đoạn sớm sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. inotropic or intraaortic balloon pump support. ItsMất ổn định huyết động được định nghĩa là các value in patients undergoing coronarybiến cố sau phẫu thuật như tử vong do tim, tim revascularization surgery has not beennhanh thất, rung thất, tái nhồi máu cơ tim, suy tim established. Methods: cross sectional description.hoặc cần dùng thuốc tăng co bóp cơ tim hoặc The study involved 171 consecutive patientsbóng đối xung động mạch chủ trong giai đoạn scheduled for elective coronary surgery at Hanoihậu phẫu. Tại Việt Nam, giá trị khoảng QRS Heart Hospital from 6/2016 – 8/2018. Thetrước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành ở nhữngbệnh nhân này chưa được nghiên cứu đánh giá. maximum QRS duration measured on aNghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá biến đổi preoperative 12-lead ECG was recorded. MainQRS trước và sau phẫu thuật cầu nối chủ vành. results: Mean age 65,05 ± 7,41 years; 78,4%Đối tượng nghiên cứu: 171 bệnh nhân trải qua male. The occurrence of hemodynamic instabilityphẫu thuật cầu nối chủ vành tại Bệnh viện Tim (n=45, 26,3%) was associated with a longerHà nội từ 6/2016 đến 8/2018. Phương pháp preoperative QRS duration. The QRS durationnghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi was also longer (QRS ≥ 90 miligiây) in patientstrung bình 65,05 ± 7,41 năm, chủ yếu là nam giới who developed acute heart failure need inotropic(78,4%). Trung bình khoảng QRS trước mổ thay drugs (36,4% vs 15,7%; p < 0,05). Conclusions:đổi giảm 90,98 ± 12,48 miligiây so với 87,30 ± The intraventricular conduction delay, or QRS12,79 miligiây sau mổ ngày N1 (p KHOẢNG QRS VÀ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MẤT ỔN ĐỊNH VỀ HUYẾT ĐỘNG SAU PHẪU THUẬT...(CNCV) liệu pháp gen và tế bào gốc [1]. Tuy 2.2. Thiết kế và tiến hành nghiên cứunhiên, phẫu thuật CNCV vẫn có vai trò quan Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắttrọng, nhiều nghiên cứu cho thấy lợi ích vượt trội ngang, cỡ mẫu thuận tiện.của phẫu thuật CNCV so với can thiệp ĐMV qua Một ngày trước khi phẫu thuật, tất cả cácda đối với tổn thương thân chung ĐMV, tổn bệnh nhân được làm ĐTĐ 12 chuyển đạo và ghithương nhiều nhánh ĐMV, kèm theo đái tháo nhận các đặc điểm lâm sàng trước – sau phẫuđường, chức năng thất trái giảm. thuật. Thời điểm ghi điện tim thứ 2 để so sánh Chậm dẫn truyền trong thất, biểu hiện là đánh giá là sáng ngày thứ 1 (N1) sau phẫu thuật.sự kéo dài của phức bộ QRS trên điện tâm đồ Trên ĐTĐ xác định khoảng QRS tối đa lớn nhất ở(ĐTĐ) bề mặt, đã được chứng minh là có giá trị bất kỳ chuyển đạo có QRS lớn nhất. Các đặctiên lượng ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấu trúc. điểm lâm sàng được ghi nhận là giới tính, tuổi,Phức bộ QRS trên ĐTĐ với các khái niệm QRS đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu,hẹp hoặc rộng ở nhịp tim bình thường, bloc hút thuốc, bệnh mạch vành ổn định (MVOD) haynhánh hoặc ngoại tâm thu thất [2]. Nhiều nghiên bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ timcứu gần đây đã chỉ ra giá trị tiên lượng của phức (NMCT) - hội chứng mạch vành cấp tính đến thờibộ QRS ở những bệnh nhân BMV ổn định có điểm phẫu thuật trong vòng 30 ngày, bệnh độngphân suất tống máu (EF) thất trái được bảo tồn. mạch ngoại biên, nong mạch vành, suy tim vàBất thường phức bộ QRS trên ĐTĐ bề mặt có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Thang điểmliên quan đến sự kiện tim mạch bất lợi gia tăng EuroSCORE II, độ NYHA, số lượng mạch vànhtrong các nghiên cứu trước đây. Phức bộ QRS bị hẹp có ý nghĩa bệnh trên mỗi bệnh nhân, phânrộng xảy ra giai đoạn hậu phẫu sau phẫu thuật cầu suất tống máu thất trái trên siêu âm tim trước vànối chủ vành từ 4% đến 50% [3], [4], ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Phẫu thuật tim mạch Bệnh mạch vành Rối loạn chức năng tâm thất Phẫu thuật cầu nối chủ vànhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0