Danh mục

Kịch No

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 237.18 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nō ( , Nō?), hay Nōgaku (, Nōgaku?) là một thể loại quan trọng trongnghệ thuật kịch truyền thống Nhật Bản, được biểu diễn từ thế kỷ 14. Cùng với việc có quan hệ với kyōgen, nó phát triển từ rất nhiều loại hình nghệ thuật đại chúng, dân gian và cung đình, bao gồm Dengaku, Shirabyoshi, và Gagaku. Mặc dù Nō có tiết tấu chậm và được cách điệu hóa đã vài thế kỷ, gốc rễ của nó là từ Nuo ( của nhà Đường, ), Sarugaku (bắt nguồn từ“Ngô nhạc” truyền thống suốt nhiều triều đại ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kịch No Kịch NoNō ( , Nō?), hay Nōgaku ( , Nōgaku?) là một thể loại quan trọng trongnghệ thuật kịch truyền thống Nhật Bản, được biểu diễn từ thế kỷ 14. C ùngvới việc có quan hệ với kyōgen, nó phát triển từ rất nhiều loại hình nghệthuật đại chúng, dân gian và cung đình, bao gồm Dengaku, Shirabyoshi, vàGagaku. Mặc dù Nō có tiết tấu chậm và được cách điệu hóa đã vài thế kỷ,gốc rễ của nó là từ Nuo ( của nhà Đường, ), Sarugaku (bắt nguồn từ“Ngô nhạc” truyền thống suốt nhiều triều đại ở Trung Quốc), và kịch dângian.Kịch Nō như ngày nay là do công phát triển của Kanami và con trai ông làZeami trong thời kỳ Muromachi với sự tài trợ của gia tộc Ashikaga hùngmạnh. Sau đó, nó chịu ảnh hưởng của một số loại hình kịch khác như kabukivà butō. Trong thời kỳ Minh Trị, mặc dù tài trợ từ chính phủ không còn, Nōvà Kyōgen vẫn được nhìn nhận một cách chính thúc là hai trong ba loại hìnhkịch nghệ quốc gia.Theo truyền thống, diễn viên kịch Nō và nhạc công không bao giờ luyện tậpcùng nhau. Thay vào đó, mỗi diễn viên, nhạc công, và dàn hợp xướng tậpriêng những động tác, bài hát, điệu múa cơ bản của mình hay dưới sự dạybảo của những người đi trước. Do đó, nhịp độ của buổi diễn không bị bất kỳcá nhân nào chi phối mà là sự phối hợp giữa tất cả mọi người. Theo đó, Nōlà một ví dụ cho nền mỹ học truyền thống Nhật Bản, được Sen no Rikyū gọilà ichi-go ichi-e (tạm dịch là chỉ một lần).Phân vaiSân khấu kịch Nō. Ở giữa: shite; phía gần bên phải: waki; phải: tám ngườijiutai (hợp xướng); rìa trung tâm: bốn hayashi-kata (nhạc công); rìa trái: haikohken (người giúp việc sân khấu).Có bốn thể loại người biểu diễn kịch Nō chính là: shite, waki, kyōgen, vàhayashi. ), nghĩa đen là người thực hiện là vai trò thường thấy* Shite ( ,nhất trong kịch Nō.o Shite (diễn viên chính). Trong các vở kịch mà shite xuất hiện ban đầu dướilốt người rồi sau hiện thân thành quỷ, vai ban đầu được gọi là maeshite vàvai sau gọi là nochishite. ) bạn diễn của shite. (Đôi khi được viết tắt lào Shitezure ( , ), mặc dù cụm này được dùng để chỉ cả shitezure vàtsure ( ,wakizure.) ) diễn vai phù trợ hay làm nền cho shite.* Waki ( , ) là bạn diễn với waki.* Wakizure ( ,* Kyōgen ( ) diễn aikyogen giải lao giữa các màn kịch. Diễn viên kyōgencũng diễn trong những màn kịch riêng giữa hai vở kịch Nō. ) là các nhạc công chơi bốn loại* Hayashi ( ) hay hayashi-kata (nhạc cụ trong nhà hát kịch Nō: sáo fue, trống okawa hay ōtsuzumi, trốngkotsuzumi, và trống cái taiko. ) là dàn hợp xướng, thường có từ 6 đến 8 người* Jiutai (* Kōken ( ) là người giúp việc sân khấu, thường gồm 1 đến 3 ngườiMột vở kịch Nō thông thường gồm 4 hay 5 loại diễn viên và kéo dài khoảng30-120 phút. Chỉ có đàn ông mới được diễn kịch Nō.Vở kịchCó khoảng 250 vở kịch Nō trong kịch mục hiện nay, có thể được phân chiatheo nhiều tiêu chí. Nhưng tiêu chí phổ biến nhất là dựa vào nội dung, nhưngcũng lại có đến vài phương pháp sắp xếp.Thể loại ) hay waki nō ( , kịch thần thánh) có đặc điểm là để1. Kami mono (shite dưới vai người trong màn thứ nhất và vai một vị thần trong màn hai, vàkể lại một câu chuyện thần thoại về một ngôi đền hay ca ngợi một linh hồnđặc biệt. ) hay asura nō ( , kịch chiến binh) với shite2. Shura mono (thường xuất hiện với vai quỷ trong màn một và một trận chiến tượng trưngtrong màn hai, kết thúc với cái chết của vai này. , kịch chửi mắng) hay onna mono ( , kịch đàn bà)3. Katsura mono (với shite đóng vai nữ và là loại có nhiều bài hát và điệu múa tinh tế nhấttrong các thể loại kịch Nō.4. Có khoảng 94 vở kịch hỗn hợp, bao gồm kyōran mono ( ) hay kịchđiên, onryō mono ( ) hay kịch ma báo thù, và genzai mono ( ),kịch lấy chủ đề đương thời, và không được xếp vào các thể loại khác.5. Kiri nō ( , kịch cuối cùng) hay oni mono ( , kịch quỷ) thường có“shite” đóng vai ma, quỷ, yêu tinh, và thường có màu sáng và tiết tấu nhanh,căng thẳng trong các động tác cuối.Tâm trạng* Mugen nō ( ) thường về linh hồn, ma, ảo ảnh, và thế giới siêu nhiên.Thời gian thường được mô tả là đang trôi đi bằng các trang phục không cókẻ sọc dài, và các hành động chuyển giữa hai khoảng thời gian.* Genzai nō ( ), như đã nói ở trên, miêu tả sự kiện bình thường hàngngày. Tuy nhiên, ngược với mugen, cụm từ này bao hàm các thể loại kịchtrên một diện rộng hơn.Phong cách* Geki nō ( ) hay các vở kịch dựa một phần vào phát triển từ kịch bản haythuật lại hành động.* Furyū nō ( ) hay kịch múa tập trung vào chất lượng thẩm mỹ của cácđiệu múa và bà ...

Tài liệu được xem nhiều: