Kích thước các cấu trúc của tai trong ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tính
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 293.00 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc xác định chính xác các dị dạng của tai trong ảnh hưởng trực tiếp đến chẩn đoán, tiên lượng và điều trị bệnh nhân điếc do thần kinh thính giác. Tuy nhiên, trừ những trường hợp dị dạng rõ ràng về hình thái, nếu chỉ quan sát đơn thuần và không đo kích thước (KT) cụ thể, có thể bỏ sót đến một phần ba trường hợp dị dạng xương nhỏ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kích thước các cấu trúc của tai trong ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KÍCH THƯỚC CÁC CẤU TRÚC CỦA TAI TRONG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Ngọc Thanh Huyền*, Trần Minh Hoàng*TÓM TẮT Mở đầu: Việc xác định chính xác các dị dạng của tai trong ảnh hưởng trực tiếp đến chẩn đoán, tiên lượngvà điều trị bệnh nhân điếc do thần kinh thính giác. Tuy nhiên, trừ những trường hợp dị dạng rõ ràng về hìnhthái, nếu chỉ quan sát đơn thuần và không đo kích thước (KT) cụ thể, có thể bỏ sót đến một phần ba trường hợp dịdạng xương nhỏ. Mục tiêu: Xác định KT các cấu trúc tai trong ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang. Hình ảnh CLVT vùng xương thái dươngcủa những đối tượng từ 18 tuổi trở lên được thu thập, tái tạo đa mặt phẳng và đo đạc. Thời gian thực hiện từtháng 10/2014 đến tháng 03/2015. Kết quả: Có 794 hình ảnh tai của 397 đối tượng nghiên cứu (214 nam, 183 nữ, tuổi từ 18 đến 99 tuổi, tuổitrung bình là 45). Chiều cao, chiều dài, chiều ngang và đường kính (ĐK) lòng xoắn nền ốc tai lần lượt là 4,06 ±0,20 mm, 8,74 ± 0,37 mm, 6,50 ± 0,33 mm và 2 ± 0,17 mm. ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của ống bánkhuyên (OBK) trên là 1,1 ± 0,12 mm và 5,41 ± 0,46 mm; ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của OBK ngoàilà 1,23 ± 0,15 mm và 3,54 ± 0,40 mm; ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của OBK sau là 1,16 ± 0,13 mm và5,18 ± 0,58 mm. Chiều dài và chiều rộng tiền đình là 5,32 ± 0,30 mm và 3,39 ± 0,27 mm. Chiều rộng và chiều dàiống thần kinh ốc tai là 2,17 ± 0,24 mm và 0,97 ± 0,12 mm. Ống tai trong có chiều dài, ĐK trước sau, ĐK lỗ mởlần lượt là 11,78 ± 1,58 mm, 4,44 ± 0,77 mm và 7,55 ± 1,58 mm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam vànữa ở các KT: chiều cao, chiều dài và chiều ngang ốc tai, chiều rộng đảo xương OBK trên, ĐK lòng OBK ngoài,ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương OBK sau, chiều dài và chiều rộng tiền đình, chiều dài và chiều rộng ốngthần kinh ốc tai, ĐK trước sau ống tai trong. Kết luận: Nghiên cứu phần nào cung cấp giá trị KT các cấu trúc tai trong bình thường ở người Việt Namtrưởng thành. Ngoài ra, cần nghiên cứu trên những bệnh nhân có bệnh lý như điếc do thần kinh thính giác để cóthể đưa ra các ngưỡng KT bất thường của các cấu trúc của tai trong. Từ khóa: hình ảnh tai, ốc tai, ống bán khuyên, ống bán khuyên ngoài, ống bán khuyên sâu, tiền đình, ốngthần kinh ốc tai, ống tai trong.ABSTRACT NORMATIVE INNER – EAR MEASUREMENTS OF ADULTS ON COMPUTED TOMOGRAPHY SCANS Nguyen Ngoc Thanh Huyen, Tran Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 51 - 56 Background: The acurrate indentification of inner ear malformations will have a direct impact on thediagnosis, prognosis, and management of patients with sensorineural hearing loss. Nearly one third of less severeinner ear dysplasia are missed by simple visual inspection without exactly measuring of the radiologic images. Objective: We describe the normative inner – ear mearsurements of Vietnamese adults on 64 - slicecomputed tomography (CT) imaging. * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Thanh Huyền. ĐT: 0973831055. E-mail: drnguyenhuyen@gmail.comTai Mũi Họng 51Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Materials and Methods: We performed cross - sectional study and inner – ear images obtained fromtemporal computed tomography scans of subjects from 18 years old were reconstructed and analyzed during thetime from 10/2014 to 3/2015. Results: 794 inner – ear images wre obtained from the scan of 397 subjects (214 males and 183 females, aged18 – 99 years old, mean = 45 years). The results showed that the mean cochlear height measured 4.06 ± 0.20 mm,length 8.74 ± 0.37 mm, width 6.50 ± 0.33 mm, basal turn width 2 ± 0.17 mm; superior semicircular canal: canallumen 1.1 ± 0.12 mm, bony island width 5.41 ± 0.46 mm; lateral semicircular canal: canal lumen 1.23 ± 0.15 mm,bony island width 3.54 ± 0.40 mm; posterior semicircular canal: canal lumen 1.16 ± 0.13 mm, bony island width5.18 ± 0.58 mm; vestibule: length 5.32 ± 0.30 mm, width 3.39 ± 0.27 mm; cochlear nerve bony canal: length 0.97± 0.12 mm, width 2.17 ± 0,24 mm; internal auditory canal: length 11.78 ± 1.58 mm, vertical diameter 4.44 ± 0.77mm, opening width 7.55 ± 1.58 mm. There are significantly differences between male and female about cochleaheight, length and ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kích thước các cấu trúc của tai trong ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tínhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KÍCH THƯỚC CÁC CẤU TRÚC CỦA TAI TRONG Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH Nguyễn Ngọc Thanh Huyền*, Trần Minh Hoàng*TÓM TẮT Mở đầu: Việc xác định chính xác các dị dạng của tai trong ảnh hưởng trực tiếp đến chẩn đoán, tiên lượngvà điều trị bệnh nhân điếc do thần kinh thính giác. Tuy nhiên, trừ những trường hợp dị dạng rõ ràng về hìnhthái, nếu chỉ quan sát đơn thuần và không đo kích thước (KT) cụ thể, có thể bỏ sót đến một phần ba trường hợp dịdạng xương nhỏ. Mục tiêu: Xác định KT các cấu trúc tai trong ở người trưởng thành trên chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang. Hình ảnh CLVT vùng xương thái dươngcủa những đối tượng từ 18 tuổi trở lên được thu thập, tái tạo đa mặt phẳng và đo đạc. Thời gian thực hiện từtháng 10/2014 đến tháng 03/2015. Kết quả: Có 794 hình ảnh tai của 397 đối tượng nghiên cứu (214 nam, 183 nữ, tuổi từ 18 đến 99 tuổi, tuổitrung bình là 45). Chiều cao, chiều dài, chiều ngang và đường kính (ĐK) lòng xoắn nền ốc tai lần lượt là 4,06 ±0,20 mm, 8,74 ± 0,37 mm, 6,50 ± 0,33 mm và 2 ± 0,17 mm. ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của ống bánkhuyên (OBK) trên là 1,1 ± 0,12 mm và 5,41 ± 0,46 mm; ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của OBK ngoàilà 1,23 ± 0,15 mm và 3,54 ± 0,40 mm; ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương của OBK sau là 1,16 ± 0,13 mm và5,18 ± 0,58 mm. Chiều dài và chiều rộng tiền đình là 5,32 ± 0,30 mm và 3,39 ± 0,27 mm. Chiều rộng và chiều dàiống thần kinh ốc tai là 2,17 ± 0,24 mm và 0,97 ± 0,12 mm. Ống tai trong có chiều dài, ĐK trước sau, ĐK lỗ mởlần lượt là 11,78 ± 1,58 mm, 4,44 ± 0,77 mm và 7,55 ± 1,58 mm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam vànữa ở các KT: chiều cao, chiều dài và chiều ngang ốc tai, chiều rộng đảo xương OBK trên, ĐK lòng OBK ngoài,ĐK lòng ống và chiều rộng đảo xương OBK sau, chiều dài và chiều rộng tiền đình, chiều dài và chiều rộng ốngthần kinh ốc tai, ĐK trước sau ống tai trong. Kết luận: Nghiên cứu phần nào cung cấp giá trị KT các cấu trúc tai trong bình thường ở người Việt Namtrưởng thành. Ngoài ra, cần nghiên cứu trên những bệnh nhân có bệnh lý như điếc do thần kinh thính giác để cóthể đưa ra các ngưỡng KT bất thường của các cấu trúc của tai trong. Từ khóa: hình ảnh tai, ốc tai, ống bán khuyên, ống bán khuyên ngoài, ống bán khuyên sâu, tiền đình, ốngthần kinh ốc tai, ống tai trong.ABSTRACT NORMATIVE INNER – EAR MEASUREMENTS OF ADULTS ON COMPUTED TOMOGRAPHY SCANS Nguyen Ngoc Thanh Huyen, Tran Minh Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 51 - 56 Background: The acurrate indentification of inner ear malformations will have a direct impact on thediagnosis, prognosis, and management of patients with sensorineural hearing loss. Nearly one third of less severeinner ear dysplasia are missed by simple visual inspection without exactly measuring of the radiologic images. Objective: We describe the normative inner – ear mearsurements of Vietnamese adults on 64 - slicecomputed tomography (CT) imaging. * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Thanh Huyền. ĐT: 0973831055. E-mail: drnguyenhuyen@gmail.comTai Mũi Họng 51Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Materials and Methods: We performed cross - sectional study and inner – ear images obtained fromtemporal computed tomography scans of subjects from 18 years old were reconstructed and analyzed during thetime from 10/2014 to 3/2015. Results: 794 inner – ear images wre obtained from the scan of 397 subjects (214 males and 183 females, aged18 – 99 years old, mean = 45 years). The results showed that the mean cochlear height measured 4.06 ± 0.20 mm,length 8.74 ± 0.37 mm, width 6.50 ± 0.33 mm, basal turn width 2 ± 0.17 mm; superior semicircular canal: canallumen 1.1 ± 0.12 mm, bony island width 5.41 ± 0.46 mm; lateral semicircular canal: canal lumen 1.23 ± 0.15 mm,bony island width 3.54 ± 0.40 mm; posterior semicircular canal: canal lumen 1.16 ± 0.13 mm, bony island width5.18 ± 0.58 mm; vestibule: length 5.32 ± 0.30 mm, width 3.39 ± 0.27 mm; cochlear nerve bony canal: length 0.97± 0.12 mm, width 2.17 ± 0,24 mm; internal auditory canal: length 11.78 ± 1.58 mm, vertical diameter 4.44 ± 0.77mm, opening width 7.55 ± 1.58 mm. There are significantly differences between male and female about cochleaheight, length and ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Hình ảnh tai Ống bán khuyên Ống bán khuyên ngoài Ống bán khuyên sâu Ống thần kinh ốc taiTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 235 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 227 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 209 0 0 -
6 trang 207 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 203 0 0 -
8 trang 202 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 200 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 199 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 195 0 0