Kiểm soát cơn đau đột xuất trong ung thư
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.92 MB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thực tế cho thấy điều trị đau trong ung thư ở Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Điều trị đau hiệu quả khi đánh giá đau tốt, phải nhìn nhận đau trong ung thư là đau toàn thể (total pain) nghĩa là cơn đau liên quan thể chất, tinh thần, xã hội và cả tâm linh của người bệnh. Điều trị đau hiệu quả khi ta phân biệt được cơ chế đau là đau cảm thụ (đau thân thể, đau tạng), đau do viêm, đau thần kinh, đau xương, đau hỗn hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát cơn đau đột xuất trong ung thưĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KIỂM SOÁT CƠN ĐAU ĐỘT XUẤT TRONG UNG THƯ QUÁCH THANH KHÁNH1TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ ĐAU Tuy nhiên, thuốc giảm đau opioid và một số thuốc khác đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý đau do Theo Bộ Y tế Việt Nam (2006): “CSGN đối với ung thư. Điều trị ung thư và thuốc điều trị đau do ungngười mắc bệnh ung thư và người bệnh AIDS là thư có thể dùng đồng thời. Một số loại đau có đápsự phối hợp các biện pháp nhằm cải thiện chất ứng tốt khi kết hợp giữa thuốc opioid và khônglượng sống của người bệnh bằng cách phòng ngừa, opioid. Đau do bệnh thần kinh thường ít đáp ứngphát hiện sớm, điều trị đau và xử trí các triệu chứng với thuốc giảm đau có và không có opioid, nhưng cóthực thể, tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề thể được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm 3 vòngtâm lý - xã hội mà người bệnh và gia đình họ phải và thuốc chống động kinh[2][11][19][20].chịu đựng”[1]. Những bệnh nhân ung thư thường có nhiều lo Thực tế cho thấy rằng triệu chứng đau và lắng, sợ hãi và có thể dẫn đến trầm cảm. Nhữngnhững chịu đựng về đau là những biểu hiện thường bệnh nhân trầm cảm và lo lắng nhiều, có thể dùnggặp ở người có HIV, ung thư và những người mắc kết hợp một thuốc hướng thần thích hợp với thuốccác bệnh đe dọa đến tính mạng nói chung. Theo kết giảm đau. Nếu điều thực tế này không được hiểu rõquả nghiên cứu, trên thế giới 60-80% người nhiễm giá trị, thì đau khó có thể điều trị được[2][11].HIV và BN ung thư có các biểu hiện đau đớn, suysụp tinh thần, đặc biệt là trong thời gian cuối của Trong mọi trường hợp, việc sử dụng thuốc giảmbệnh. Ở nước ta mới chỉ có một số ít những BN này đau là phương pháp rẻ tiền nhưng lại hiệu quả trongđược tiếp cận tới các dịch vụ CSGN. giảm đau trong ung thư cho 70-90% bệnh nhân[17]. Vụ Điều trị - Bộ Y tế đã phối hợp với các tổ Sử dụng thang giảm đau ba bậc của Tổ chứcchức quốc tế tiến hành một phân tích đánh giá Y tế Thế giớinhanh (Rapid Situational Analysis) tại 5 tỉnh/ thànhphố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP. HCM vàAn Giang (1/1/2001 - 31/12/2004). Triệu chứng đaulà biểu hiện thường gặp ở BN ung thư, đặc biệt làtrên những người bệnh ở giai đoạn cuối: 79,5% BNung thư chịu đựng đau. Tuy nhiên các biện pháp xửtrí đau còn rất hạn chế. 77% BN ung thư báo cáorằng vẫn bị đau mặc dù được điều trị đau. Phần lớncác BN đã từng phải chịu đựng những triệu chứngkhó chịu về thể xác: 97,4% ở BN ung thư[10]. Hình 2. Thang giảm đau ba bậc của Thực tế cho thấy điều trị đau trong ung thư ở Tổ chức Y tế Thế giới[12].Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Điều trị đau hiệuquả khi đánh giá đau tốt, phải nhìn nhận đau trong • Bậc I khuyên dùng các thuốc giảm đauung thư là đau toàn thể (total pain) nghĩa là cơn đau không opioid như paracétamol và những thuốcliên quan thể chất, tinh thần, xã hội và cả tâm linh kháng viêm không steroid (NSAID).của người bệnh. Điều trị đau hiệu quả khi ta phân • Bậc II gồm những thuốc giảm đau opioidbiệt được cơ chế đau là đau cảm thụ (đau thân thể, “yếu”, như codéine và dextropropoxyphène,đau tạng), đau do viêm, đau thần kinh, đau xương, tramadol chlorhydrate, buprénorphine,…đau hỗn hợp[18-22]. • Bậc III là morphin (dạng uống, dạng phóng Điều trị nên bắt đầu bằng giải thích rõ ràng cho thích tức thì LI và dạng phóng thích kéo dài LP),bệnh nhân về nguyên nhân gây đau. Nhiều loại đau fentanyl (LI và LP), hydromorphone (LP), oxycodoneđược điều trị tốt nhất bằng cách phối hợp hai (LI và LP) và méthadone. Morphin vẫn là thuốcphương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. chuẩn vì thiếu những nghiên cứu so sánh và vẫn là1 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM374 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸthuốc ưu tiên hàng đầu trong các loại opioid run giật cơ. Đau đột xuất có thể xuất hiện độc lậpthậm chí khi những opioid mới sẽ tăng lên trong với vận động hoặc chủ ý như đau thần kinh[14].tương lai[13]. Tuy nhiên, gần đây thì hiệp hội này cũng dần sử dụng từ khóa “breakthrough pain” Hiện tại Việt Nam các thuốc giảm đau opioidyếu thường dùng có dạng Acetaminophen 500mg Với những thuật ngữ trên “breakthrough pain”kết hợp với Codein 30mg hoặc Acetaminophen thì cơn đau đột xuất sử dụng hữu ích nhất và chia500mg kết hợp với Tramadol 37,5mg và Tramadol thành 3 nhóm: nhóm cơn đau đột xuất liên quan hoạtđơn chất 50mg. Giảm đau opioid mạnh thường dùng động, nhóm cơn đau tự phát, nhóm cơn đau liênlà Morphine và Fentanyl, gần đây có thêm nhóm qua ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát cơn đau đột xuất trong ung thưĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸ KIỂM SOÁT CƠN ĐAU ĐỘT XUẤT TRONG UNG THƯ QUÁCH THANH KHÁNH1TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ ĐAU Tuy nhiên, thuốc giảm đau opioid và một số thuốc khác đóng vai trò chủ yếu trong việc quản lý đau do Theo Bộ Y tế Việt Nam (2006): “CSGN đối với ung thư. Điều trị ung thư và thuốc điều trị đau do ungngười mắc bệnh ung thư và người bệnh AIDS là thư có thể dùng đồng thời. Một số loại đau có đápsự phối hợp các biện pháp nhằm cải thiện chất ứng tốt khi kết hợp giữa thuốc opioid và khônglượng sống của người bệnh bằng cách phòng ngừa, opioid. Đau do bệnh thần kinh thường ít đáp ứngphát hiện sớm, điều trị đau và xử trí các triệu chứng với thuốc giảm đau có và không có opioid, nhưng cóthực thể, tư vấn và hỗ trợ giải quyết các vấn đề thể được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm 3 vòngtâm lý - xã hội mà người bệnh và gia đình họ phải và thuốc chống động kinh[2][11][19][20].chịu đựng”[1]. Những bệnh nhân ung thư thường có nhiều lo Thực tế cho thấy rằng triệu chứng đau và lắng, sợ hãi và có thể dẫn đến trầm cảm. Nhữngnhững chịu đựng về đau là những biểu hiện thường bệnh nhân trầm cảm và lo lắng nhiều, có thể dùnggặp ở người có HIV, ung thư và những người mắc kết hợp một thuốc hướng thần thích hợp với thuốccác bệnh đe dọa đến tính mạng nói chung. Theo kết giảm đau. Nếu điều thực tế này không được hiểu rõquả nghiên cứu, trên thế giới 60-80% người nhiễm giá trị, thì đau khó có thể điều trị được[2][11].HIV và BN ung thư có các biểu hiện đau đớn, suysụp tinh thần, đặc biệt là trong thời gian cuối của Trong mọi trường hợp, việc sử dụng thuốc giảmbệnh. Ở nước ta mới chỉ có một số ít những BN này đau là phương pháp rẻ tiền nhưng lại hiệu quả trongđược tiếp cận tới các dịch vụ CSGN. giảm đau trong ung thư cho 70-90% bệnh nhân[17]. Vụ Điều trị - Bộ Y tế đã phối hợp với các tổ Sử dụng thang giảm đau ba bậc của Tổ chứcchức quốc tế tiến hành một phân tích đánh giá Y tế Thế giớinhanh (Rapid Situational Analysis) tại 5 tỉnh/ thànhphố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, TP. HCM vàAn Giang (1/1/2001 - 31/12/2004). Triệu chứng đaulà biểu hiện thường gặp ở BN ung thư, đặc biệt làtrên những người bệnh ở giai đoạn cuối: 79,5% BNung thư chịu đựng đau. Tuy nhiên các biện pháp xửtrí đau còn rất hạn chế. 77% BN ung thư báo cáorằng vẫn bị đau mặc dù được điều trị đau. Phần lớncác BN đã từng phải chịu đựng những triệu chứngkhó chịu về thể xác: 97,4% ở BN ung thư[10]. Hình 2. Thang giảm đau ba bậc của Thực tế cho thấy điều trị đau trong ung thư ở Tổ chức Y tế Thế giới[12].Việt Nam vẫn còn nhiều thách thức. Điều trị đau hiệuquả khi đánh giá đau tốt, phải nhìn nhận đau trong • Bậc I khuyên dùng các thuốc giảm đauung thư là đau toàn thể (total pain) nghĩa là cơn đau không opioid như paracétamol và những thuốcliên quan thể chất, tinh thần, xã hội và cả tâm linh kháng viêm không steroid (NSAID).của người bệnh. Điều trị đau hiệu quả khi ta phân • Bậc II gồm những thuốc giảm đau opioidbiệt được cơ chế đau là đau cảm thụ (đau thân thể, “yếu”, như codéine và dextropropoxyphène,đau tạng), đau do viêm, đau thần kinh, đau xương, tramadol chlorhydrate, buprénorphine,…đau hỗn hợp[18-22]. • Bậc III là morphin (dạng uống, dạng phóng Điều trị nên bắt đầu bằng giải thích rõ ràng cho thích tức thì LI và dạng phóng thích kéo dài LP),bệnh nhân về nguyên nhân gây đau. Nhiều loại đau fentanyl (LI và LP), hydromorphone (LP), oxycodoneđược điều trị tốt nhất bằng cách phối hợp hai (LI và LP) và méthadone. Morphin vẫn là thuốcphương pháp dùng thuốc và không dùng thuốc. chuẩn vì thiếu những nghiên cứu so sánh và vẫn là1 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp, kiêm Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM374 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM ĐIỀU DƯỠNG - CHĂM SÓC GIẢM NHẸthuốc ưu tiên hàng đầu trong các loại opioid run giật cơ. Đau đột xuất có thể xuất hiện độc lậpthậm chí khi những opioid mới sẽ tăng lên trong với vận động hoặc chủ ý như đau thần kinh[14].tương lai[13]. Tuy nhiên, gần đây thì hiệp hội này cũng dần sử dụng từ khóa “breakthrough pain” Hiện tại Việt Nam các thuốc giảm đau opioidyếu thường dùng có dạng Acetaminophen 500mg Với những thuật ngữ trên “breakthrough pain”kết hợp với Codein 30mg hoặc Acetaminophen thì cơn đau đột xuất sử dụng hữu ích nhất và chia500mg kết hợp với Tramadol 37,5mg và Tramadol thành 3 nhóm: nhóm cơn đau đột xuất liên quan hoạtđơn chất 50mg. Giảm đau opioid mạnh thường dùng động, nhóm cơn đau tự phát, nhóm cơn đau liênlà Morphine và Fentanyl, gần đây có thêm nhóm qua ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Kiểm soát cơn đau đột xuất Điều trị đau trong ung thư Bệnh ung thưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0