Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 338.71 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đánh giá việc kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tại phòng khám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạt mục tiêu qua tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch(TBMMN, bệnh mạch vành và suy tim).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ BỆNH THẬN MẠN - ĐÁNH GIÁ QUA THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BỆNH VIỆN TW HUẾ Nguyễn Tá Đông1TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tại phòngkhám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạtmục tiêu qua tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch(TBMMN, bệnh mạch vành và suy tim). Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khámngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Đối tượng được chia thành2 nhóm là bệnh nhân THA có bệnh thận mạn và THA không có bệnh thận mạn. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân THA có bệnh thận mạn là 24,89 %. Tỷ lệ các bệnh lý tim mạchkèm theo như BMV, TBMMN, suy tim, ĐTĐ và bệnh ĐM ngoại biên ở nhóm THA có bệnhthận mạn cao hơn hẳn nhóm THA không có bệnh thận mạn có ý nghĩa. Tỷ lệ bệnh nhân THA cóbệnh thận mạn đạt HA mục tiêu là 55,95 % thấp hơn nhóm THA không có BTM đạt 77,91 %.Và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm được tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch. Kết luận: Kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có BTM tại phòng khám ngoại trú chỉ đạt mụctiêu 55,95 %, và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ các biến cố tim mạch. Từ khóa: Kiểm soát huyết áp, THA có bệnh thận mạn.ABSTRACT HIGH BLOOD PRESSURE CONTROL IN OUTPATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL Nguyen Ta Dong1 Objects: To valuate management of hypertension in patients with chronic kidney diseasein non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital, and todetermine benefit of standard management of hypertension based on rate of rehospitalization andrate of cardiovascular events. Subjects and method: All of patients with high blood pressure were monitored andtreated in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital. Thispatients were separated into two groups: the patients with hypertension and typ 2 diabettemellitus and the patients with hypertension without typ 2 diabette mellitus. Cohort study with following rate of rehospitalization and cardiovascular events.1 Trung tâm tim mạch Huế1 Hue cardiovascular centerTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 280 Results: Rate of the patients with chronic kidney disease was 24,89 % in the patients withhypertension. Associated diseases (coronary, stroke, periferal arterial disease and heart failure)of the patients with hypertension and chronic kidney disease were significantly higher than thepatients with hypertension without chronic kidney disease. Rate of standard management ofhypertension in patients with chronic kidney disease only was 55,95 %. Standard management ofhypertension (target hypertension control) could reduce rate of rehospitalization andcardiovascular events. Conclusion: Rate of standard management of hypertension in patients with chronic kidneydisease in non-resident clinic only was 55,95 %. Standard management of hypertension (targethypertension control) could reduces rate of rehospitalization and cardiovascular events. Keyword: Hypertension, Hypertension with chronic kidney disease.1. ĐẶT VẤN ĐỀ THA là một bệnh phổ biến và ngày càng tăng nhanh trên khắp thế giới. THA có bệnh thậnmạn mà trong đó bệnh thận có thể là một trong những biến chứng cơ quan đích của THA vàTHA cũng có thể là triệu chứng của bệnh thận mạn. Mỗi năm, tăng huyết áp gây ra hơn 25.000trường hợp bị suy thận ở Hoa Kỳ (Báo cáo năm 2007 của Hệ thống dữ liệu Thận Hoa Kỳ)[6].Mối quan hệ song đôi này khiến cho nhiều khi người ta không xác định được cái nào có trước,cái nào có sau. Tăng huyết áp (THA) luôn là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu đối vớicác bệnh lý tim mạch. Bệnh thận mạn đang có xu hướng ngày càng tăng và THA, rối loạn lipidmáu, béo phì và ĐTĐ là các bệnh lý không thể tách rời khỏi bệnh thận mạn. Hầu hết người bệnhTHA chỉ điều trị khi thấy nhức đầu, đau tức ngực, khó chịu ở ngực và điều trị đến khi thấy cácchỉ số huyết áp trở về bình thường hoặc không còn triệu chứng nào nữa là tự ý bỏ thuốc đột ngộtkhông theo dõi... Vì vậy, những biến chứng do THA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn như tai biến mạch máunão, nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh ĐM ngoại biên... ngày càng tăng. Tỷ lệ bệnh nhân phải táinhập viện, tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA và bệnh thận mạn gây ra vẫn còn rất cao. Đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp có bệnh thận mạn - đánh giá qua thực hành điều trị ngoại trú tại Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế KIỂM SOÁT HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CÓ BỆNH THẬN MẠN - ĐÁNH GIÁ QUA THỰC HÀNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BỆNH VIỆN TW HUẾ Nguyễn Tá Đông1TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá việc kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có bệnh thận mạn tại phòngkhám ngoại trú Khoa Nội Tim mạch-BVTW Huế, và xác định lợi ích của việc kiểm soát HA đạtmục tiêu qua tỷ lệ nhập viện vì các biến cố tim mạch(TBMMN, bệnh mạch vành và suy tim). Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là tất cả bệnh nhân đến khám tại phòng khámngoại trú Nội tim mạch - BVTW Huế được chẩn đoán tăng huyết áp. Đối tượng được chia thành2 nhóm là bệnh nhân THA có bệnh thận mạn và THA không có bệnh thận mạn. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, so sánh có theo dõi. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân THA có bệnh thận mạn là 24,89 %. Tỷ lệ các bệnh lý tim mạchkèm theo như BMV, TBMMN, suy tim, ĐTĐ và bệnh ĐM ngoại biên ở nhóm THA có bệnhthận mạn cao hơn hẳn nhóm THA không có bệnh thận mạn có ý nghĩa. Tỷ lệ bệnh nhân THA cóbệnh thận mạn đạt HA mục tiêu là 55,95 % thấp hơn nhóm THA không có BTM đạt 77,91 %.Và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm được tỷ lệ nhập viện và các biến cố tim mạch. Kết luận: Kiểm soát HA ở bệnh nhân THA có BTM tại phòng khám ngoại trú chỉ đạt mụctiêu 55,95 %, và kiểm soát HA đạt mục tiêu làm giảm tỷ lệ nhập viện và tỷ lệ các biến cố tim mạch. Từ khóa: Kiểm soát huyết áp, THA có bệnh thận mạn.ABSTRACT HIGH BLOOD PRESSURE CONTROL IN OUTPATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE AT HUE CENTRAL HOSPITAL Nguyen Ta Dong1 Objects: To valuate management of hypertension in patients with chronic kidney diseasein non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital, and todetermine benefit of standard management of hypertension based on rate of rehospitalization andrate of cardiovascular events. Subjects and method: All of patients with high blood pressure were monitored andtreated in non-resident clinic of cardiovascular internal departement - Hue central hospital. Thispatients were separated into two groups: the patients with hypertension and typ 2 diabettemellitus and the patients with hypertension without typ 2 diabette mellitus. Cohort study with following rate of rehospitalization and cardiovascular events.1 Trung tâm tim mạch Huế1 Hue cardiovascular centerTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 280 Results: Rate of the patients with chronic kidney disease was 24,89 % in the patients withhypertension. Associated diseases (coronary, stroke, periferal arterial disease and heart failure)of the patients with hypertension and chronic kidney disease were significantly higher than thepatients with hypertension without chronic kidney disease. Rate of standard management ofhypertension in patients with chronic kidney disease only was 55,95 %. Standard management ofhypertension (target hypertension control) could reduce rate of rehospitalization andcardiovascular events. Conclusion: Rate of standard management of hypertension in patients with chronic kidneydisease in non-resident clinic only was 55,95 %. Standard management of hypertension (targethypertension control) could reduces rate of rehospitalization and cardiovascular events. Keyword: Hypertension, Hypertension with chronic kidney disease.1. ĐẶT VẤN ĐỀ THA là một bệnh phổ biến và ngày càng tăng nhanh trên khắp thế giới. THA có bệnh thậnmạn mà trong đó bệnh thận có thể là một trong những biến chứng cơ quan đích của THA vàTHA cũng có thể là triệu chứng của bệnh thận mạn. Mỗi năm, tăng huyết áp gây ra hơn 25.000trường hợp bị suy thận ở Hoa Kỳ (Báo cáo năm 2007 của Hệ thống dữ liệu Thận Hoa Kỳ)[6].Mối quan hệ song đôi này khiến cho nhiều khi người ta không xác định được cái nào có trước,cái nào có sau. Tăng huyết áp (THA) luôn là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu đối vớicác bệnh lý tim mạch. Bệnh thận mạn đang có xu hướng ngày càng tăng và THA, rối loạn lipidmáu, béo phì và ĐTĐ là các bệnh lý không thể tách rời khỏi bệnh thận mạn. Hầu hết người bệnhTHA chỉ điều trị khi thấy nhức đầu, đau tức ngực, khó chịu ở ngực và điều trị đến khi thấy cácchỉ số huyết áp trở về bình thường hoặc không còn triệu chứng nào nữa là tự ý bỏ thuốc đột ngộtkhông theo dõi... Vì vậy, những biến chứng do THA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn như tai biến mạch máunão, nhồi máu cơ tim, suy tim, bệnh ĐM ngoại biên... ngày càng tăng. Tỷ lệ bệnh nhân phải táinhập viện, tàn phế hoặc tử vong do bệnh THA và bệnh thận mạn gây ra vẫn còn rất cao. Đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Kiểm soát huyết áp THA có bệnh thận mạn Bệnh mạch vànhTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 193 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 187 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 187 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 181 0 0 -
6 trang 173 0 0