Kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và phòng ngừa của bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn người lớn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. Hồ Chí Minh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 317.51 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành về VGSV C và các yếu tố liên quan. Có hay không mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa VGSV C.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và phòng ngừa của bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn người lớn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP. HỒ CHÍ MINH Lý Nguyễn Chiến Thắng*, Nguyễn Quang Trung*, Huỳnh Ngọc Vân Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi C (VGSV C) là một bệnh nguy hiểm. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM (BVNĐ HCM) trung bình hằng tháng tiếp nhận khoảng 2.400 lượt bệnh nhân (BN) đến khám, điều trị VGSV C mạn tính. Phần lớn bệnh nhân mắc bệnh nặng mới biết mình bị viêm gan cũng như không có kiến thức phòng bệnh.(10) Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành về VGSV C và các yếu tố liên quan. Có hay không mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa VGSV C. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ 6/2015 - 7/2015 trên 200 đối tượng bệnh nhân VGSV C mạn tại BVNĐ HCM bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Sau khi được giải thích mục tiêu nghiên cứu, BN VGSV C mạn ≥ 18 tuổi đồng ý tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kiểm định chi bình phương, kiểm định chính xác Fisher với ngưỡng bác bỏ khi p < 0,05 được dùngđể xét các yếu tố có liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành. Sử dụng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy (KTC) 95% để đo lường mức độ liên quan. Kết quả: Bệnh nhân ≥ 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, học vấn đa phần từ cấp 2 trở xuống, nghề nghiệp công nhân, đã kết hôn (92%). Khoảng 39,5% BN có kiến thức chung đúng. Thái độ, thực hành của BN về điều trị và phòng ngừa chiếm > 90% . Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: nguồn thông tin, nơi cư trú, tuổi giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Những người có kiến thức đúng có tỷ lệ thái độ phòng ngừa tốt cao gấp 1,15 lần với KTC 95% từ 1,07 đến 1,25 và có tỷ lệ thực hành phòng ngừa đúng cao gấp 1,09 lần với KTC 95% từ 1,01 đến 1,17 so với những người không có. Kết luận: Kiến thức của BN về VGSV C còn thấp. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: nguồn thông tin, nơi cư trú, nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ và thực hành về phòng ngừa VGSV C của những BN đang điều trị tại đây. Từ khóa: kiến thức, thái độ, thực hành, HCV, phòng ngừa viêm gan siêu vi C, bệnh viện Nhiệt Đới ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ABOUT PREVENTION AND TREATMENT OF CHRONIC HEPATITIS C OUTPATIENT IN THE HO CHI MINH CITY HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Ly Nguyen Chien Thang, Nguyen Quang Trung, Huynh Ngoc Van Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 285 - 291 Background: Hepatitis C virus (HCV) is a serious disease. The Ho Chi Minh City (HCMC) Hospital for Tropical Diseases (HTD) receives about 2,400 outpatients for examination and treatment of chronic HCV monthly. Most patients know they have HCV lately as soon as no knowledge of prevention. Objectives: Determine the percentage of patients with knowledge, attitudes,practices about hepatitis C and identify factors related to knowledge, attitudes and practices.Specify the relationship between knowledge, attitudes *Bộ môn Nhiễm ĐHYD TP HCM ** Bộ môn Thống kê y học và Tin học ĐHYD TP HCM Tác giả liên lạc: BS Lý Nguyễn Chiến Thắng ĐT: 0942220091 Email: chienthang9106@gmail.com Bệnh Nhiễm 285 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 and practices of prevention of hepatitis C. Method: A cross-sectional study was conducted from June to July 2015 on 200 chronic HCV outpatients in HCMC HTD by convenience sampling method. After being explained the purpose of research, patients aging 18 years and above, agree to participate will be interviewed directly by the prepared questionnaire. Chi-squared test and Fisher exact test with significance level of p < 0.05 was used to consider factors related to knowledge, attitude, practice. Using the prevalence ratio (PR) with 95% confidence interval (CI) to measure the associations. Results: Patients aging 50 years and above accounted for the highest proportion, the majority of education from grade 2 or less, occupational workers, married (92%). Approximately 39.5% of patients have general knowledge about hepatitis C. Attitude, practice about the treatment and prevention of transmission are above 90%. Factors related to knowledge and attitudes include: source of information, place of residence, age, gender, education lev ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ, thực hành về điều trị và phòng ngừa của bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn người lớn điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới tp. Hồ Chí Minh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ ĐIỀU TRỊ VÀ PHÒNG NGỪA CỦA BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN NGƯỜI LỚN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TP. HỒ CHÍ MINH Lý Nguyễn Chiến Thắng*, Nguyễn Quang Trung*, Huỳnh Ngọc Vân Anh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm gan siêu vi C (VGSV C) là một bệnh nguy hiểm. Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TPHCM (BVNĐ HCM) trung bình hằng tháng tiếp nhận khoảng 2.400 lượt bệnh nhân (BN) đến khám, điều trị VGSV C mạn tính. Phần lớn bệnh nhân mắc bệnh nặng mới biết mình bị viêm gan cũng như không có kiến thức phòng bệnh.(10) Mục tiêu: Xác định tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành về VGSV C và các yếu tố liên quan. Có hay không mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành về phòng ngừa VGSV C. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ 6/2015 - 7/2015 trên 200 đối tượng bệnh nhân VGSV C mạn tại BVNĐ HCM bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Sau khi được giải thích mục tiêu nghiên cứu, BN VGSV C mạn ≥ 18 tuổi đồng ý tham gia được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi soạn sẵn. Kiểm định chi bình phương, kiểm định chính xác Fisher với ngưỡng bác bỏ khi p < 0,05 được dùngđể xét các yếu tố có liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành. Sử dụng số đo tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR với khoảng tin cậy (KTC) 95% để đo lường mức độ liên quan. Kết quả: Bệnh nhân ≥ 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất, học vấn đa phần từ cấp 2 trở xuống, nghề nghiệp công nhân, đã kết hôn (92%). Khoảng 39,5% BN có kiến thức chung đúng. Thái độ, thực hành của BN về điều trị và phòng ngừa chiếm > 90% . Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: nguồn thông tin, nơi cư trú, tuổi giới, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Những người có kiến thức đúng có tỷ lệ thái độ phòng ngừa tốt cao gấp 1,15 lần với KTC 95% từ 1,07 đến 1,25 và có tỷ lệ thực hành phòng ngừa đúng cao gấp 1,09 lần với KTC 95% từ 1,01 đến 1,17 so với những người không có. Kết luận: Kiến thức của BN về VGSV C còn thấp. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ gồm: nguồn thông tin, nơi cư trú, nhóm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ và thực hành về phòng ngừa VGSV C của những BN đang điều trị tại đây. Từ khóa: kiến thức, thái độ, thực hành, HCV, phòng ngừa viêm gan siêu vi C, bệnh viện Nhiệt Đới ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE ABOUT PREVENTION AND TREATMENT OF CHRONIC HEPATITIS C OUTPATIENT IN THE HO CHI MINH CITY HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES Ly Nguyen Chien Thang, Nguyen Quang Trung, Huynh Ngoc Van Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 285 - 291 Background: Hepatitis C virus (HCV) is a serious disease. The Ho Chi Minh City (HCMC) Hospital for Tropical Diseases (HTD) receives about 2,400 outpatients for examination and treatment of chronic HCV monthly. Most patients know they have HCV lately as soon as no knowledge of prevention. Objectives: Determine the percentage of patients with knowledge, attitudes,practices about hepatitis C and identify factors related to knowledge, attitudes and practices.Specify the relationship between knowledge, attitudes *Bộ môn Nhiễm ĐHYD TP HCM ** Bộ môn Thống kê y học và Tin học ĐHYD TP HCM Tác giả liên lạc: BS Lý Nguyễn Chiến Thắng ĐT: 0942220091 Email: chienthang9106@gmail.com Bệnh Nhiễm 285 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 and practices of prevention of hepatitis C. Method: A cross-sectional study was conducted from June to July 2015 on 200 chronic HCV outpatients in HCMC HTD by convenience sampling method. After being explained the purpose of research, patients aging 18 years and above, agree to participate will be interviewed directly by the prepared questionnaire. Chi-squared test and Fisher exact test with significance level of p < 0.05 was used to consider factors related to knowledge, attitude, practice. Using the prevalence ratio (PR) with 95% confidence interval (CI) to measure the associations. Results: Patients aging 50 years and above accounted for the highest proportion, the majority of education from grade 2 or less, occupational workers, married (92%). Approximately 39.5% of patients have general knowledge about hepatitis C. Attitude, practice about the treatment and prevention of transmission are above 90%. Factors related to knowledge and attitudes include: source of information, place of residence, age, gender, education lev ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Phòng ngừa viêm gan siêu vi C Viêm gan siêu vi C Thực hành về phòng ngừa VGSV CGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 192 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 180 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 173 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 168 0 0 -
6 trang 165 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0