Kiến thức - thái độ - thực hành về thuốc viên tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng Nai
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.32 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định tỷ lệ đúng về kiến thức, thái độ và thực hành liên quan đến sử dụng thuốc tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức - thái độ - thực hành về thuốc viên tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng NaiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ THUỐC VIÊN TRÁNH THAI PHỐI HỢP, DỤNG CỤ TỬ CUNG VÀ BAO CAO SU CỦA PHỤ NỮ ĐẾN PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Vũ Khánh*, Tô Mai Xuân Hồng**TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định tỷ lệ đúng về kiến thức, thái độ và thựchành liên quan đến sử dụng thuốc tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tạiBệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ 01/03/2016 đến 30/03/2017 tạibệnh viện đa khoa Đồng Nai. Có 384 phụ nữ đến phá thai, đồng ý tham gia nghiên cứu và được phỏng vấn theobảng câu hỏi soạn sẵn để đánh giá về kiến thức đúng, thực hành đúng và thai độ đúng liên quan đến việc sử dụngthuốc viên tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức - thái độ - thực hành đúng về thuốc tránh thai kết hợp lần lượt là 30,2%,36,4% và 72,5%; về dụng cụ tử cung là 12,8%, 83,4% và 52,7%; về bao cao su là 80,2%, 56,5% và 30,8%. Cácyếu tố về nơi cư ngụ, trình độ học vấn, đã được nhân viên y tế và thời gian quan hện tình dục được xem là cácyếu tố liên quan đến tỷ lệ đúng về kiến thức, thái độ và thực hành đúng về thuốc tránh thai kết hợp, dụng cụ tửcung và bao cao su. Kết luận: Cần tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt về sức khoẻ sinh sản và tư vấn ngừa thai cho phụ nữtrong cộng đồng, đặc biệt là ở nhóm đối tượng phụ nữ có thai ngoài ý muốn. Từ khóa: Bao cao su, biện pháp tránh thai, dụng cụ tử cung, thuốc viên ngừa thai.ABSTRACTKNOWLEDGE - ATTITUDE - PRACTICE RELATED TO COMBINED ORAL CONTRACEPTIVE PILLS, INTRA-UTERINE DEVICE, AND CONDOMIN WOMEN BEING UNINTENDED PREGNANCY AT DONG NAI HOSPITAL Nguyen Vu Khanh, To Mai Xuan Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 150 - 153 Purpose: The study is aimed to determine the correct rate of knowledge, attitudes and practices related to theuse of combined oral contraceptives, intrauterine devices and condoms of women being unintended pregnancy atDong Nai General Hospital. Research method: Cross sectional study was conducted from 01/03/2016 to 30/03/2017 at Dong NaiGeneral Hospital. There were 384 women who were unintended pregnancies and wanted to terminate theirpregnancies. These women gave their consent to participate in the study, and were interviewed on a preparedquestionnaire to evaluate correct knowledge, proper practice and correct pregnancy related to the use of combinedcontraceptive pills. uterine devices and condoms. Results: The proportion of women with proper knowledge - attitude - practice of combined oralcontraceptives was 30,2%, 36,4% and 72,5%, respectively; intra-uterine devices were 12,8%, 83,4% and 52,7%;condoms were 80,2%, 56,5% and 30,8% of, alternatively. The home residence, educational level, having *Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, ** Bộ môn Phụ Sản, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Tô Mai Xuân Hồng ĐT: 0903727069 Email: tomaixuanhong@ump.edu.vn150 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcknowledge of contraception from medical staff, the duration of sexual intercourse are considered as risk factors forgetting the correct rate of knowledge, attitudes and practices about the drug. combined contraceptives,intrauterine devices and condoms. Conclusions: It is neccessary to promote the seminar concerning to reproductive health and contraceptivecounsultation for women in the community, especially inunintended pregnant women. Keywords: Condom, contraceptive method, intra-uterine device, oral combined contraceptive pills.ĐẶT VẤN ĐỀ Cỡ mẫu Việt Nam là một nước có tốc độ tăng dân sốnhanh: 1,2% mỗi năm(2,6). Từ năm 1994, chươngtrình kế hoạch hóa gia đình ra đời: vận động mỗi Trong đó:gia đình nên có 1 đến 2 con, từ đó giảm được số n: cỡ mẫucon sinh ra trong nữ trong độ tuổi sinh sản và tỉ = 0,05: độ tin cậysuất phá thai là 2,5 lần phá thai trong một cuộc Z = 1,96: trị số giới hạn của độ tin cậyđời(2,3). Nguyên nhân do còn nhiều phụ nữ thiếu d = 0,05 : độ chính xác hay sai số cho phépkiến thức ngừa thai ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức - thái độ - thực hành về thuốc viên tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đồng NaiNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ THUỐC VIÊN TRÁNH THAI PHỐI HỢP, DỤNG CỤ TỬ CUNG VÀ BAO CAO SU CỦA PHỤ NỮ ĐẾN PHÁ THAI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Vũ Khánh*, Tô Mai Xuân Hồng**TÓM TẮT Mục đích: Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục đích xác định tỷ lệ đúng về kiến thức, thái độ và thựchành liên quan đến sử dụng thuốc tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su của phụ nữ đến phá thai tạiBệnh viện đa khoa tỉnh Đồng Nai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ 01/03/2016 đến 30/03/2017 tạibệnh viện đa khoa Đồng Nai. Có 384 phụ nữ đến phá thai, đồng ý tham gia nghiên cứu và được phỏng vấn theobảng câu hỏi soạn sẵn để đánh giá về kiến thức đúng, thực hành đúng và thai độ đúng liên quan đến việc sử dụngthuốc viên tránh thai phối hợp, dụng cụ tử cung và bao cao su. Kết quả: Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức - thái độ - thực hành đúng về thuốc tránh thai kết hợp lần lượt là 30,2%,36,4% và 72,5%; về dụng cụ tử cung là 12,8%, 83,4% và 52,7%; về bao cao su là 80,2%, 56,5% và 30,8%. Cácyếu tố về nơi cư ngụ, trình độ học vấn, đã được nhân viên y tế và thời gian quan hện tình dục được xem là cácyếu tố liên quan đến tỷ lệ đúng về kiến thức, thái độ và thực hành đúng về thuốc tránh thai kết hợp, dụng cụ tửcung và bao cao su. Kết luận: Cần tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt về sức khoẻ sinh sản và tư vấn ngừa thai cho phụ nữtrong cộng đồng, đặc biệt là ở nhóm đối tượng phụ nữ có thai ngoài ý muốn. Từ khóa: Bao cao su, biện pháp tránh thai, dụng cụ tử cung, thuốc viên ngừa thai.ABSTRACTKNOWLEDGE - ATTITUDE - PRACTICE RELATED TO COMBINED ORAL CONTRACEPTIVE PILLS, INTRA-UTERINE DEVICE, AND CONDOMIN WOMEN BEING UNINTENDED PREGNANCY AT DONG NAI HOSPITAL Nguyen Vu Khanh, To Mai Xuan Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 150 - 153 Purpose: The study is aimed to determine the correct rate of knowledge, attitudes and practices related to theuse of combined oral contraceptives, intrauterine devices and condoms of women being unintended pregnancy atDong Nai General Hospital. Research method: Cross sectional study was conducted from 01/03/2016 to 30/03/2017 at Dong NaiGeneral Hospital. There were 384 women who were unintended pregnancies and wanted to terminate theirpregnancies. These women gave their consent to participate in the study, and were interviewed on a preparedquestionnaire to evaluate correct knowledge, proper practice and correct pregnancy related to the use of combinedcontraceptive pills. uterine devices and condoms. Results: The proportion of women with proper knowledge - attitude - practice of combined oralcontraceptives was 30,2%, 36,4% and 72,5%, respectively; intra-uterine devices were 12,8%, 83,4% and 52,7%;condoms were 80,2%, 56,5% and 30,8% of, alternatively. The home residence, educational level, having *Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, ** Bộ môn Phụ Sản, Đại Học Y Dược TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Tô Mai Xuân Hồng ĐT: 0903727069 Email: tomaixuanhong@ump.edu.vn150 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ EmY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y họcknowledge of contraception from medical staff, the duration of sexual intercourse are considered as risk factors forgetting the correct rate of knowledge, attitudes and practices about the drug. combined contraceptives,intrauterine devices and condoms. Conclusions: It is neccessary to promote the seminar concerning to reproductive health and contraceptivecounsultation for women in the community, especially inunintended pregnant women. Keywords: Condom, contraceptive method, intra-uterine device, oral combined contraceptive pills.ĐẶT VẤN ĐỀ Cỡ mẫu Việt Nam là một nước có tốc độ tăng dân sốnhanh: 1,2% mỗi năm(2,6). Từ năm 1994, chươngtrình kế hoạch hóa gia đình ra đời: vận động mỗi Trong đó:gia đình nên có 1 đến 2 con, từ đó giảm được số n: cỡ mẫucon sinh ra trong nữ trong độ tuổi sinh sản và tỉ = 0,05: độ tin cậysuất phá thai là 2,5 lần phá thai trong một cuộc Z = 1,96: trị số giới hạn của độ tin cậyđời(2,3). Nguyên nhân do còn nhiều phụ nữ thiếu d = 0,05 : độ chính xác hay sai số cho phépkiến thức ngừa thai ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y tế Bao cao su Biện pháp tránh thai Dụng cụ tử cung Thuốc viên ngừa thaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 184 0 0
-
6 trang 172 0 0
-
6 trang 56 0 0
-
5 trang 40 1 0
-
80 trang 37 0 0
-
Hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai của nữ công nhân nhập cư ở Bình Dương
7 trang 36 0 0 -
Sử dụng biện pháp tránh thai của phụ nữ trong độ tuổi sinh sản ở Tây Nguyên hiện nay
7 trang 34 0 0 -
Hiệu quả của kỹ thuật bơm surfactant ít xâm lấn
9 trang 34 0 0 -
Khẩu phần ăn của học sinh trường THCS Nguyễn Chí Thanh tại Gia Nghĩa, Đăk Nông
7 trang 31 1 0 -
5 trang 31 1 0