Danh mục

Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi người đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng năm 2016

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 380.89 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp định lượng được tiến hành từ tháng 02/2016 - 6/2016 tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống trên 270 đối tượng là bà mẹ có con dưới 5 tuổi người Đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) nhằm (1) Mô tả kiến thức, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng (TCM) và (2) Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 20,4% đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có kiến thức đạt và 19,6% ĐTNC có thực hành đạt về phòng bệnh TCM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng và một số yếu tố liên quan của bà mẹ có con dưới 5 tuổi người đồng bào dân tộc thiểu số tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng năm 2016 EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BÀ MẸ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔI NGƯỜI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI XÃ TÂN THANH, HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2016 Đỗ Quốc Tuyên1, Lê Thị Thanh Hương2 TÓM TẮT HAND-FOOT-MOUTH DISEASE FOR CHILDREN Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương UNDER 5 YEARS OF AGE IN TAN THANH COMMUNE, pháp định lượng được tiến hành từ tháng 02/2016 - 6/2016 LAM HA DISTRICT, LAM DONG PROVINCE, 2016 tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng, mẫu được This cross sectional study was conducted from February chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống trên 270 đối 2016 to June 2016 in Tan Thanh commune, Lam Ha district, tượng là bà mẹ có con dưới 5 tuổi người Đồng bào dân tộc Lam Dong province. The study applied the systematic sampling thiểu số (ĐBDTTS) nhằm (1) Mô tả kiến thức, thực hành selection, with the sample size of 270 ethnic minority mothers về phòng bệnh tay chân miệng (TCM) và (2) Xác định một of children under five years of age with the purpose to số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh describe knowledge and practices of these mothers on the TCM của bà mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 20,4% prevention of hand-foot-mouth disease for their childre and đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có kiến thức đạt và 19,6% the associations with mothers’ knowledge and practice on ĐTNC có thực hành đạt về phòng bệnh TCM. Nghiên cứu the prevention of hand-foot-mouth disease. Results of the đã xác định được một số liên quan có ý nghĩa thống kê giữa study showed that there were 20.4% mothers aqquired kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ với tình appropriate knowledge, while 19.6% of them reported trạng mắc bệnh của con (p JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2016 disease, mothers of children under five years of age, ethnic giao tiếp và trả lời phỏng vấn. Nghiên cứu tiến hành từ tháng minority group. 02/2016 - 6/0216 tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, Tỉnh Lâm Đồng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp phân tích tính, lây truyền theo đường tiêu hóa và tiếp xúc trực tiếp với Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: dịch tiết người bệnh, thường gặp ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh Z2(1-α⁄2 ) p(1-p) là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở n= ------------------------------------ dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, d2 đầu gối, mông. Bệnh có thể diễn biến nặng và tử vong nếu Trong đó: không được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Tại nước ta, bệnh Z: Hệ số tin cậy, với α = 0,05, Z(1 - α/2) = 1,96. TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương trong cả p: Tỷ lệ bà mẹ có thực hành đạt về phòng chống bệnh nước, số mắc thường tăng từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng TCM, tham khảo từ nghiên cứu của Phạm Văn Thanh tại Đăk 9 đến tháng 12 [4]. Cho đến nay, bệnh chưa có vắc xin phòng, Lăk (2012), p = 0,18 [6] chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Biện pháp tuyên truyền nâng d: Độ chính xác kỳ vọng, chọn d = 0,05. cao kiến thức, thực hành và phát hiện sớm các biểu hiện của Theo công thức trên thì cỡ mẫu tối thiểu đưa vào bệnh là chủ yếu trong phòng bệnh TCM hiện nay [4]. nghiên cứu là 226. Để tránh thiếu hụt mẫu chúng tôi cộng Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu mô tả cắt ngang có thêm 20% và cỡ mẫu cuối cùng đưa vào nghiên cứu là 270 phân tích của Phan Trọng Lân, Lê Thị Thanh Hương và cộng bà mẹ. Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống sự về kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến với khoảng cách mẫu k = 2. phòng chống bệnh TCM của người chăm sóc chính trẻ dưới 2.3. Phương pháp thu thập số liệu 5 tuổi tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, Hà Nội năm 2013, cho Nghiên cứu sử dụng bộ phiếu phỏng vấn kiến thức, thực thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu (ĐT ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: