Danh mục

Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 629.81 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam thông qua tiếp cận từng dòng tiền. Mẫu nghiên cứu là 542 doanh nghiệp trong giai đoạn 2014-2018, dữ liệu thứ cấp được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp phi tài chính. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy kiệt quệ tài chính được giải thích bởi ảnh hưởng ngược chiều của dòng tiền hoạt động kinh doanh, nhưng lại được giải thích bởi ảnh hưởng cùng chiều của dòng tiền hoạt động đầu tư và dòng tiền hoạt động tài trợ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam Bùi Kim Dung Mai Thị Trúc Ngân Đại học Ngân hàng TP.HCM Đại học Quốc tế Hồng Bàng Ngày nhận: 28/12/2020 Ngày nhận bản sửa: 06/01/2021 Ngày duyệt đăng: 28/01/2021 Tóm tắt: Bài viết nhận diện kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam thông qua tiếp cận từng dòng tiền. Mẫu nghiên cứu là 542 doanh nghiệp trong giai đoạn 2014-2018, dữ liệu thứ cấp được tiếp cận từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của các doanh nghiệp phi tài chính. Phân tích hồi quy theo GLS cho thấy kiệt quệ tài chính được giải thích bởi ảnh hưởng ngược chiều của dòng tiền hoạt động kinh doanh, nhưng lại được giải thích bởi ảnh hưởng cùng chiều của dòng tiền hoạt động đầu tư và dòng tiền hoạt động tài trợ. Từ khóa: kiệt quệ tài chính, dòng tiền hoạt động kinh doanh, dòng tiền hoạt động đầu tư, dòng tiền hoạt động tài trợ 1. Giới thiệu đủ khả năng thực hiện cam kết với chủ nợ hoặc có thể thực hiện nhưng khó khăn Kiệt quệ tài chính (financial distress) là (Brealey & cộng sự, 2008); theo đó, kiệt biến có gắn với quyết định tài trợ bằng quệ tài chính có thể là tình trạng tạm nợ, có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không thời và dẫn đến phát sinh một số rắc rối Financial distress and cash flows of non-financial firms listed in Vietnam Abstract: This paper studies cash flows as the evidence for financial distress of the non-financial firms listed in Vietnam. The research data is collected from audited financial statements of 542 non-financial firms in the period of 2014- 2018. Regression analysis with GLS shows that operating cash flows have negative significant effect on financial distress, while investing and financing cash flows have positive significant effect on financial distress. Keywords: financial distress, operating cash flows, investing cash flows, financing cash flows. Dung Kim Bui Email: dungbk@buh.edu.vn The Banking University of Ho Chi Minh City Ngan Thi Truc Mai Email: nganmtt@hiu.vn Hong Bang International University © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 61 Số 226- Tháng 3. 2021 Kiệt quệ tài chính và dòng tiền của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam cho doanh nghiệp như chủ nợ không tiếp nghiệp. Lý thuyết đánh đổi (Trade-off tục tài trợ, dự án khả thi bị trì hoãn hay theory) về cơ cấu vốn, doanh nghiệp phải bỏ qua...; nhưng kiệt quệ tài chính cũng cân nhắc sự đánh đổi giữa lợi ích từ khoản có thể dẫn đến phá sản doanh nghiệp tiết kiệm thuế và rủi ro kiệt quệ tài chính (Brealey & cộng sự, 2008; Arnold, 2013). khi ra quyết định sử dụng nợ, theo đó Dòng tiền (cash flows) phản ánh sự dịch doanh nghiệp duy trì mức độ sử dụng nợ chuyển giá trị tăng lên hoặc giảm xuống thấp và rủi ro kiệt quệ tài chính chưa đáng của tiền trong một thời kỳ (Nagle & kể thì giá trị doanh nghiệp sẽ gia tăng nhờ Connor, 2010), cung cấp nhiều thông tin đóng góp của khoản tiết kiệm thuế nhiều hữu ích để có thể nhận định khả năng tạo hơn, và giá trị doanh nghiệp sẽ tiếp tục gia tiền, chất lượng lãi ròng, xu hướng đầu tư tăng cùng với gia tăng mức độ sử dụng nợ. cũng như nhu cầu huy động nguồn tiền tài Nếu chi phí kiệt quệ tài chính trở nên đáng trợ từ bên ngoài, khả năng chi trả nợ gốc kể, vượt trội hơn so với phần đóng góp vay đến hạn và lãi vay cho chủ nợ, khả của của khoản tiết kiệm thuế từ lãi vay năng chia lãi cho chủ sở hữu, khả năng thì giá trị doanh nghiệp sẽ giảm, và giá trị tự chủ tài chính và nhiều vấn đề tài chính doanh nghiệp sẽ tiếp tục giảm cùng với gia khác (Horne & Wachowicz, 2008; Ngô tăng mức độ sử dụng nợ (Brealey & cộng Kim Phượng & cộng sự, 2018). Trong sự, 2008; Arnold, 2013). phạm vi bài viết này, nhóm tác giả nghiên Theo nguyên lý chung về phân loại dòng cứu từng dòng tiền như là bằng chứng tiền trong hệ thống báo cáo tài chính, các nhận diện cũng như giải thích cho kiệt doanh nghiệp có 3 dòng tiền bộ phận thể quệ tài chính của các doanh nghiệp phi hiện các khía cạnh khác nhau về khả năng tài chính niêm yết tại Việt Nam, và gợi ý tạo tiền, xu hướng đầu tư và nguồn tài trợ giảm thiểu khả năng kiệt quệ tài chính cho bên ngoài... (CFA Institute, 2008; Ngô các doanh nghiệp. Kim Phượng & cộng sự, 2018), bao gồm: Thứ nhất, dòng tiền hoạt động kinh doanh 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực được cấu thành bởi các khoản tiền thu và nghiệm tiền chi liên quan đến doanh thu và chi phí, và phát sinh thường xuyên trong quá 2.1. Cơ sở lý thuyết trình hoạt động sản xuất, thương mại và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu Dưới góc độ quản ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: