Thông tin tài liệu:
Với bất kỳ ai khi học ngoại ngữ thì việc học ngữ pháp có thể gọi là quan trọng nhất. Đối với những người học tiếng Hàn thì điều này lại càng quan trọng hơn. Bởi lẽ cấu trúc câu tiếng Việt và tiếng Hàn là khác nhau nhiều. Vì vậy để người học có thể nói được một cách chính xác, rõ ràng ngôn ngữ mà mình đang học thì cần phải nắm chắc kiến thức về ngữ pháp. Tuỳ vào trình độ mà người học phải nắm chắc một số kiến thức ngữ pháp sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm dạy tiếng Hàn
Kinh nghiệm dạy tiếng Hàn
Phương pháp dạy ngữ pháp trong tiếng Hàn
Với bất kỳ ai khi học ngoại ngữ thì việc học ngữ pháp có thể gọi là quan
trọng nhất. Đối với những người học tiếng Hàn thì điều này lại càng quan
trọng hơn. Bởi lẽ cấu trúc câu tiếng Việt và tiếng Hàn là khác nhau nhiều. Vì
vậy để người học có thể nói được một cách chính xác, rõ ràng ngôn ngữ mà
mình đang học thì cần phải nắm chắc kiến thức về ngữ pháp. Tuỳ vào trình
độ mà người học phải nắm chắc một số kiến thức ngữ pháp sau:
Nắm chắc được cấu trúc câu đơn giản (câu 2 thành phần).
Nắm chắc được cấu trúc câu cơ bản (câu 3 thành phần).
Biết cách sử dụng các tiểu từ, trợ từ, phụ tố,...
Biết cách chia động từ, tính từ về dạng đuôi kết thúc câu dạng chuẩn (đuôi
kết thúc câu dạng cơ bản).
Biết cách chia động từ, tính từ về dạng đuôi kết thúc câu dạng rút gọn.
Nắm chắc các cấu trúc ngữ pháp.
*** Phương pháp
1. Đưa ra các vấn đề ngữ pháp sau đó giải thích ý nghĩa và cách sử dụng
2. Đưa ra các cấu trúc ngữ pháp sau đó giải thích ý nghĩa và cách sử dụng.
3. Đưa ra ví dụ trước sau đó phân tích ví dụ đó và rút ra/ suy ra cấu trúc ngữ
pháp.
Như đã nói ở trên, để người học có thể nói tốt thì cần phải nắm chắc các cấu
trúc ngữ pháp cơ bản, cố định và biết sử dụng thuần thục các tiểu từ, trợ từ,
phụ tố,...
Với phương pháp : Khi giáo viên đưa ra bất kỳ một vấn đề ngữ pháp nào
đó thì việc làm đầu tiên của người giáo viên lúc này là giải thích ý nghĩa và
cách sử dụng. Sau đó đưa ra ví dụ cụ thể sau đó phân tích vấn đè ngữ pháp
đó.
Ví dụ: Khi đưa ra vấn đề ngữ pháp: -이/가 giáo viên phải giải thích
được nó có chức năng ngữ pháp là tiểu từ chủ ngữ, được sử dụng sau danh
từ hoặc đại từ có chức năng làm chủ ngữ trong câu để chỉ ra danh từ hoặc
đại từ đó đang có chức năng làm chủ ngữ của câu đó (-이/가 không có ý
nghĩa về từ Việt mà chỉ có ý nghĩa về ngữ pháp). Khi danh từ hoặc đại từ kết
thúc là nguyên âm thì kết hợp với -가, còn khi danh từ hoặc đại từ kết thúc
là phụ âm thì kết hợp với -이.
예) 사과가 맛있습니다. (Táo ngon)
빵이 맛없습니다. (Bánh mỳ không ngon)
Sau khi đưa ra khoảng từ 3~5 ví dụ như trên giáo viên yêu cầu từng học
sinh tập đặt ví dụ để giúp học sinh nhớ cách sử dụng vấn đề ngữ pháp đó để
có thể vận dụng được khi giao tiếp.
Phương pháp : Sau khi đưa ra một cấu trúc ngữ pháp nào đó giáo viên
giải thích ý nghĩa, cấu trúc ngữ pháp đó thường hay được sử dụng trong
những trường hợp nào? cách sử dụng ra sao? sau đó giáo viên bao giờ cũng
là người đưa ra ví dụ trước. Để giúp học sinh hiểu dần dần giáo viên nên đưa
những ví dụ đơn giản trước, sau đó mở rộng ra những ví dụ có mức độ khó
dần để học sinh có đủ thời gian ngấm dần cho tới khi học sinh hiểu được vấn
đề ngữ pháp đó giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng cấu trúc ngữ pháp đó và
đặt câu. Mỗi học sinh đặt từ 2~3 câu (tuỳ thuộc vào số học sinh ít hay
nhiều). Khi học sinh đã đặt câu thành thạo hơn rồi giáo viên có thể đưa ra
một số ví dụ bằng tiếng Việt và yêu cầu học sinh chuyển sang tiếng Hàn,
hoặc học sinh này đặt câu và học sinh khác chuyển sang tiếng Việt, hoặc làm
thành từng cặp một tự đặt câu hỏi cho nhau và trả lời sau đó giáo viên chỉnh
sửa lỗi.
Qua việc luyện đặt câu như vậy học sinh ghi nhớ cấu trúc ngữ pháp tốt hơn
và sẽ nói một cách chuẩn xác hơn.
Phương pháp : Phương pháp này đòi hỏi sự tư duy nhanh hơn ở người
học và sẽ rất có hiệu quả đối với những học sinh có sự tư duy cao. Khi tiến
hành theo phương pháp này giáo viên phải đưa ra ví dụ trước sau đó học
sinh nhìn vào ví dụ đó và rút ra cấu trúc ngữ pháp từ ví dụ đó.
Ví dụ: 남 씨는 사과를 먹습니다. (Nam đang ăn táo).
화씨는숙제를합니다. (Hoa đang làm bài tập).
저는음악을듣습니다. (Tôi đang nghe nhạc).
Qua 3 ví dụ trên học sinh có thể rút ra được cấu trúc câu/ngữ pháp:
N1(은/는) N2(을/를) V(-ᆸ니다/습니다). Ai đó làm gì.
Khi học sinh đã tìm ra được cấu trúc câu rồi giáo viên nên giải thích lại
một lần về ý nghĩa và cách sử dụng cấu trúc câu đó. Sau đó yêu cầu học sinh
sử dụng cấu trúc câu đó để luyện tập đặt câu, mỗi học sinh đặt từ 2~3 câu
(tùy thuộc vào số lượng học sinh nhiều hay ít). Phương pháp này khiến cho
học sinh bắt buộc phải tư duy/động não nhiều nên giúp học sinh có thể ghi
nhớ mẫu câu đó được lâu hơn và vận dụng vào giao tiếp tốt hơn.
Phương pháp dạy nghe trong tiếng Hàn
Đối với người học ngoại ngữ việc học nghe là rất quan trọng, việc luyện
nghe tốt sẽ giúp cho người học phát âm chuẩn hơn, hay hơn, phản xạ giao
tiếp nhanh hơn.
Tùy thuộc vào trình độ khác nhau mà người học có thể hiểu được từ, câu,
nội dung hội thoại, câu chuyện để có thể lựa chọn được đáp án chính xác
theo nội dung bài học cũng như sẽ hiểu nội dung trò chuyện để có câu trả lời
phù hợp/ đúng hoặc đưa ra câu hỏi đúng với tình huống trong khi trò
chuyện/ giao tiếp với người bản ngữ.
Làm quen được với cách phát âm cũng như giọng nói của người bản ngữ.
Làm quen và bắt chước được ngữ điệu cũng như cách biểu hiện sắc thái
tâm lý tình cảm khi giao tiếp với người bản ngữ.
Người ...