Danh mục

Kinh nghiệm triển khai quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu tại một số quốc gia và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 463.18 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Kinh nghiệm triển khai quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu tại một số quốc gia và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam" trên cơ sở nghiên cứu nội hàm của quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu, thực tiễn cũng như định hướng áp dụng của một số quốc gia (đặc biệt các nước có điều kiện tương tự như Việt Nam), sẽ đánh giá một số tác động và đưa ra giải pháp ứng xử phù hợp đối với Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm triển khai quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu tại một số quốc gia và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI QUY TẮC THUẾ TỐI THIỂU TOÀN CẦU TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM TS. Nguyễn Như Quỳnh - Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Bộ Tài chính Với mục tiêu phát triển kinh tế toàn cầu, tạo môi trường cạnh tranh lànhmạnh, đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế giữa các quốc gia và chống thấtthu thuế, từ năm 2013, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã khởi xướngvà được Nhóm các nền kinh tế phát triển và mới nổi hàng đầu thế giới (G20) thôngqua Sáng kiến chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận (Base Erosion andProfit Shifting - BEPS) với 2 nội dung chính: (1) Phân chia quyền đánh thuế, thựchiện đánh giá về phân bổ lợi nhuận và các nguyên tắc phân bổ lợi nhuận; (2) Đảmbảo rằng tất cả các doanh nghiệp hoạt động quốc tế phải trả mức thuế tối thiểu.Ngày 08/10/2021, Diễn đàn hợp tác toàn cầu về BEPS (IF) đã ban hành tuyên bố về“Khung giải pháp Hai trụ cột để giải quyết các thách thức phát sinh từ nền kinh tếkỹ thuật số”. Trong đó, Trụ cột I về phân bổ thuế đối với hoạt động kỹ thuật số vàTrụ cột II quy định về thuế suất tối thiểu toàn cầu. Trụ cột II đưa ra 2 quy tắc chínhlà nội luật kết hợp (GloBE) và quyền đánh thuế của nước nguồn (STTR). Trong đó,quy tắc GloBE bao gồm 2 quy tắc: Thuế suất tối thiểu (IIR) và khoản thanh toán chịuthuế dưới mức tối thiểu (UTPR). Tính đến thời điểm hiện nay, 142 quốc gia thành viên đã đồng thuận việc triểnkhai Khung giải pháp Hai trụ cột, trong đó có Việt Nam - thành viên thứ 100 củaBEPS từ năm 2017. Một số quốc gia đã đưa ra lộ trình triển khai luật hóa quy tắcthuế suất tối thiểu toàn cầu ngay sau khi có tuyên bố chung (điển hình là Liên minhchâu Âu -EU). Thuế tối thiểu toàn cầu là chính sách thuế quốc tế nên sẽ có nhữngảnh hưởng nhất định đến Việt Nam với tư cách là một quốc gia thu hút và tiếp nhậnđầu tư. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu nội hàm của quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu,thực tiễn cũng như định hướng áp dụng của một số quốc gia (đặc biệt các nước cóđiều kiện tương tự như Việt Nam), bài viết sẽ đánh giá một số tác động và đưa ragiải pháp ứng xử phù hợp đối với Việt Nam. 1. Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu 1.1. Mục tiêu Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu được áp dụng với mục tiêu chính là đảm bảo cáctập đoàn đa quốc gia phải trả mức thuế tối thiểu bất kể họ đặt trụ sở chính ở đâu hoặckhu vực pháp lý mà họ hoạt động. Ngoài ra, các mục tiêu đan xen khác bao gồm: (i)Đảm bảo mức thuế tối thiểu trong khi tránh đánh thuế hai lần hoặc đánh thuế khi 11không có lợi nhuận kinh tế; (ii) Đối phó với các thiết kế hệ thống thuế khác nhau củacác khu vực pháp lý cũng như các mô hình hoạt động khác nhau của các doanhnghiệp; (iii) Đảm bảo tính minh bạch và sân chơi bình đẳng; (iv) Giảm thiểu chi phíhành chính và tuân thủ. 1.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng Đối tượng áp dụng của thuế tối thiểu toàn cầu là các tập đoàn đa quốc gia códoanh thu hợp nhất toàn cầu từ 750 triệu EUR hằng năm trở lên theo báo cáo từngquốc gia trong ít nhất 2 năm của 4 năm liền kề trước thời điểm thực hiện nghĩa vụthuế tối thiểu toàn cầu. Các cơ quan chính phủ, tổ chức quốc tế, tổ chức phi lợi nhuận, quỹ hưu trí hoặcquỹ đầu tư mà công ty mẹ tối cao của các tập đoàn đa quốc gia (MNEs) hoặc bất kỳhình thức nào của các công ty, tổ chức hoặc quỹ đó đều không chịu điều chỉnh củaquy tắc GloBE. Ngoài ra, quy tắc GloBE đưa ra loại trừ tối thiểu đối với các quốc giamà ở đó các công ty thành viên có doanh thu ít hơn 10 triệu EUR và thu nhập ròng íthơn 1 triệu EUR hoặc lỗ ròng trung bình trong 3 năm (bao gồm năm soát xét và 2 nămliền kề trước đó). Quy tắc GloBE cho phép loại trừ quy tắc UTPR đối với các MNEs đang tronggiai đoạn đầu của các hoạt động quốc tế, cụ thể là các MNEs có tối đa 50 triệu EURtài sản hữu hình ở nước ngoài và hoạt động tại không quá 06 quốc gia. Việc loại trừnày được giới hạn trong 5 năm sau khi MNEs lần đầu thuộc đối tượng của quy tắcGloBE. Đối với các MNEs thuộc đối tượng của quy tắc GloBE, khi các quy tắc nàycó hiệu lực thì thời gian 5 năm sẽ được bắt đầu kể từ khi quy tắc UTPR có hiệu lực. 1.3. Nội hàm các quy tắc Quy tắc nội luật kết hợp - GloBE (i) Quy tắc thuế suất tối thiểu (gộp thu nhập) - IIR (Income Inclusion Rule) Đây là quy tắc đánh từ trên xuống, cho phép quốc gia nơi đặt trụ sở của côngty mẹ tối cao được đánh thuế công ty mẹ tối cao đối với thu nhập của công ty conchịu thuế ở dưới mức thuế tối thiểu 15%. Quy tắc thuế suất tối thiểu toàn cầu IRRđược ưu tiên áp dụng trước cho công ty mẹ tối cao tại quốc gia nơi công ty mẹ tối caođặt trụ sở chính. Như vậy, thực chất IIR là cơ chế đánh thuế bổ sung n ...

Tài liệu được xem nhiều: