Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 159.70 KB
Lượt xem: 185
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Luật sư cần có sự phân biệt quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (đặc biệt là loại hợp đồng dịch vụ),
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Luật sư cần có sự phân biệt quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (đặc biệt là loại hợp đồng dịch vụ), để tiến hành tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng những cách thức tiến hành khởi kiện một cách thuận lợi. I. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 1. Soạn thảo đơn kiện Khi soạn thảo, kiểm tra đơn khởi kiện cho khách hàng cần lưu ý nghiên cứu kỹ nội dung vụ kiện, xem xét các dấu hiệu pháp lý nhằm xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng và bản chất pháp lý của yêu cầu để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thuộc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nào: - Bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi xây dựng trái pháp luật gây ra; - Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín; - Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; - Bồi thường thiệt hại do người của Pháp nhân gây ra; - Bồi thường thiệt hại do xúc vật gây ra… Luật sư cần có sự phân biệt quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (đặc biệt là loại hợp đồng dịch vụ), để tiến hành tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng những cách thức tiến hành khởi kiện một cách thuận lợi. Luật sư tư vấn khách hàng các giấy tờ cần thiết cần phải nộp để chứng minh cho yêu cầu của mình trong loại vụ án này là: Các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể kiện; các chứng cứ chứng minh thiệt hại; các văn bản, tài liệu giải quyết của các cơ quan chức năng (nếu có)… Xuất phát từ đặc trưng của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không phải lúc nào người gây thiệt hại cũng là người phải trực tiếp bồi thường, khi tiến hành soạn thảo đơn khởi kiện, Luật sư cần hướng dẫn cho khách hàng là nguyên đơn khởi kiện đúng đối tượng trong những trường hợp người gây thiệt hại là vị thành niên và trong những trường hợp người có trách nhiệm bồi thường không phải là người trực tiếp gây thiệt hại (trường hợp thiệt hại do người của pháp nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước gây ra hoặc do tài sản của chủ sở hữu gây ra…). Ví dụ: A là lái xe của pháp nhân B, trên đường đi thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân B giao, A đâm vào C gây tai nạn cho C. Trong trường hợp này C có quyền yêu cầu Luật sư khởi kiện pháp nhân B phải bồi thường thiệt hại cho mình theo quy định tại Điều 618 BLDS. Tuy nhiên, nếu C không yêu cầu kiện pháp nhân B mà chỉ kiện A, trong trường hợp này Luật sư nên hướng dẫn C khởi kiện đúng đối tượng là pháp nhân B. Nếu C vẫn không khởi kiện pháp nhân B, thì Luật sư vẫn phải tư vấn cho C xác định A là bị đơn – người bị nguyên đơn khởi kiện cho rằng đã xâm phạm lợi ích của họ. Và hướng dẫn C cần đưa pháp nhân B (người có trách nhiệm bồi thường – theo quy định tại Điều 618 BLDS 2005) tham gia vào vụ kiện với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án. 2. Xác định khách hàng là nguyên đơn hay bị đơn Khi Luật sư nhận yêu cầu của khách hàng thì phải xác định được tư cách chủ thể kiện của khách hàng, cần đặc biệt lưu ý xác định tư cách chủ thể khởi kiện, xác đinh người đại diện cho đương sự tham gia tố tụng, các trường hợp ủy quyền và ủy quyền lại; Nhiều trường hợp, khách hàng yêu cầu Luật sư tham gia vào vụ án bồi thường thiệt hại được chuyển đến Tòa án từ cơ quan điều tra hình sự. Trong những trường hợp này, Luật sư cần phải tư vấn cho khách hàng làm đơn khởi kiện theo đúng quy định của BLTTDS. 3. Xác định thẩm quyền của Toà án thụ lý Về thẩm quyền giải quyết, trong vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Luật sư tư vấn cho khách hàng có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 36 BLTTDS: Tòa án nơi nguyên đơn cư trú; Tòa án nơi nguyên đơn làm việc; Tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở; Tòa án nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết. Sau khi soạn thảo đơn khởi kiện và nộp vào toà án, Luật sư phải giải thích cho khách hàng biết là chỉ có một Tòa án trong các Tòa án được điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ án để họ lựa chọn. 4. Thời hiệu khởi kiện Khi Luật sư nhận yêu cầu của khách hàng về khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trước tiên Luật sư phải xác định ngày tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm theo quy định tại Điều 159 BLTTDS trong các trường hợp cụ thể. Trong trường hợp ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm trước ngày 01/01/2006 thì thời hiệu khởi kiện được xác định căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 159 BLTTDS và hướng dẫn tại mục 2.1. mục IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS năm 2004. Trường hợp ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm kể từ ngày 1/1/2006 áp dụng quy định tại Điều 607 BLDS năm 2005 thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm. Ngoài ra, Luật sư cần tư vấn cho khách hàng khi có yêu cầu khởi kiện thì nên xem xét vụ án được giải quyết bằng bản án hay chưa, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác hay chưa. Tuy nhiên, một số vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mặc dù đã được Tòa án giải quyết và đang thi hành thì Luật sư tư vấn cho khách hàng vẫn được quyền khởi kiện lại cho rằng mức bồi thường đang thi hành không còn phù hợp nữa. Vụ án yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe thì Luật sư hướng dẫn cho khách hàng không phải nộp tạm ứng án phí (Điều 13 Nghị định 70 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Kỹ năng của luật sư trong vụ án tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Luật sư cần có sự phân biệt quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (đặc biệt là loại hợp đồng dịch vụ), để tiến hành tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng những cách thức tiến hành khởi kiện một cách thuận lợi. I. KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ TRONG VỤ ÁN TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG 1. Soạn thảo đơn kiện Khi soạn thảo, kiểm tra đơn khởi kiện cho khách hàng cần lưu ý nghiên cứu kỹ nội dung vụ kiện, xem xét các dấu hiệu pháp lý nhằm xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Căn cứ theo yêu cầu của khách hàng và bản chất pháp lý của yêu cầu để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thuộc yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng nào: - Bồi thường thiệt hại về tài sản do hành vi xây dựng trái pháp luật gây ra; - Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín; - Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; - Bồi thường thiệt hại do người của Pháp nhân gây ra; - Bồi thường thiệt hại do xúc vật gây ra… Luật sư cần có sự phân biệt quan hệ pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng với quan hệ thực hiện công việc không có ủy quyền và yêu cầu bồi thường thiệt hại trong hợp đồng (đặc biệt là loại hợp đồng dịch vụ), để tiến hành tư vấn và hướng dẫn cho khách hàng những cách thức tiến hành khởi kiện một cách thuận lợi. Luật sư tư vấn khách hàng các giấy tờ cần thiết cần phải nộp để chứng minh cho yêu cầu của mình trong loại vụ án này là: Các giấy tờ chứng minh tư cách chủ thể kiện; các chứng cứ chứng minh thiệt hại; các văn bản, tài liệu giải quyết của các cơ quan chức năng (nếu có)… Xuất phát từ đặc trưng của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không phải lúc nào người gây thiệt hại cũng là người phải trực tiếp bồi thường, khi tiến hành soạn thảo đơn khởi kiện, Luật sư cần hướng dẫn cho khách hàng là nguyên đơn khởi kiện đúng đối tượng trong những trường hợp người gây thiệt hại là vị thành niên và trong những trường hợp người có trách nhiệm bồi thường không phải là người trực tiếp gây thiệt hại (trường hợp thiệt hại do người của pháp nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước gây ra hoặc do tài sản của chủ sở hữu gây ra…). Ví dụ: A là lái xe của pháp nhân B, trên đường đi thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân B giao, A đâm vào C gây tai nạn cho C. Trong trường hợp này C có quyền yêu cầu Luật sư khởi kiện pháp nhân B phải bồi thường thiệt hại cho mình theo quy định tại Điều 618 BLDS. Tuy nhiên, nếu C không yêu cầu kiện pháp nhân B mà chỉ kiện A, trong trường hợp này Luật sư nên hướng dẫn C khởi kiện đúng đối tượng là pháp nhân B. Nếu C vẫn không khởi kiện pháp nhân B, thì Luật sư vẫn phải tư vấn cho C xác định A là bị đơn – người bị nguyên đơn khởi kiện cho rằng đã xâm phạm lợi ích của họ. Và hướng dẫn C cần đưa pháp nhân B (người có trách nhiệm bồi thường – theo quy định tại Điều 618 BLDS 2005) tham gia vào vụ kiện với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án. 2. Xác định khách hàng là nguyên đơn hay bị đơn Khi Luật sư nhận yêu cầu của khách hàng thì phải xác định được tư cách chủ thể kiện của khách hàng, cần đặc biệt lưu ý xác định tư cách chủ thể khởi kiện, xác đinh người đại diện cho đương sự tham gia tố tụng, các trường hợp ủy quyền và ủy quyền lại; Nhiều trường hợp, khách hàng yêu cầu Luật sư tham gia vào vụ án bồi thường thiệt hại được chuyển đến Tòa án từ cơ quan điều tra hình sự. Trong những trường hợp này, Luật sư cần phải tư vấn cho khách hàng làm đơn khởi kiện theo đúng quy định của BLTTDS. 3. Xác định thẩm quyền của Toà án thụ lý Về thẩm quyền giải quyết, trong vụ án yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Luật sư tư vấn cho khách hàng có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết theo quy định tại điểm d, khoản 1 Điều 36 BLTTDS: Tòa án nơi nguyên đơn cư trú; Tòa án nơi nguyên đơn làm việc; Tòa án nơi nguyên đơn có trụ sở; Tòa án nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết. Sau khi soạn thảo đơn khởi kiện và nộp vào toà án, Luật sư phải giải thích cho khách hàng biết là chỉ có một Tòa án trong các Tòa án được điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ án để họ lựa chọn. 4. Thời hiệu khởi kiện Khi Luật sư nhận yêu cầu của khách hàng về khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trước tiên Luật sư phải xác định ngày tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm theo quy định tại Điều 159 BLTTDS trong các trường hợp cụ thể. Trong trường hợp ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm trước ngày 01/01/2006 thì thời hiệu khởi kiện được xác định căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 159 BLTTDS và hướng dẫn tại mục 2.1. mục IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS năm 2004. Trường hợp ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm kể từ ngày 1/1/2006 áp dụng quy định tại Điều 607 BLDS năm 2005 thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại được xác định là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm. Ngoài ra, Luật sư cần tư vấn cho khách hàng khi có yêu cầu khởi kiện thì nên xem xét vụ án được giải quyết bằng bản án hay chưa, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác hay chưa. Tuy nhiên, một số vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mặc dù đã được Tòa án giải quyết và đang thi hành thì Luật sư tư vấn cho khách hàng vẫn được quyền khởi kiện lại cho rằng mức bồi thường đang thi hành không còn phù hợp nữa. Vụ án yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe thì Luật sư hướng dẫn cho khách hàng không phải nộp tạm ứng án phí (Điều 13 Nghị định 70 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ năng trong vụ án tranh chấp tranh chấp bồi thường thiệt hại bản luận cứ luật sư kỹ năng hành nghề luật kỹ năng luật sư cẩm nang cho luật sưGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Kỹ năng lập luận và tranh luận - Học viện tư pháp
22 trang 38 0 0 -
31 trang 30 0 0
-
Luật sư – Nghề được xã hội trọng vọng
3 trang 30 0 0 -
Bài giảng Tổng quan về luật sư và nghề luật sư
22 trang 29 0 0 -
Bài giảng Kỹ năng đàm phán ký kết và giải quyết tranh chấp hợp đồng
104 trang 29 0 0 -
15 trang 27 0 0
-
Hợp tác quốc tế về đào tạo nghề luật sư tại Việt Nam - nhìn lại và hướng tới
5 trang 26 0 0 -
Kỹ năng của luật sư tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
11 trang 26 0 0 -
Kỹ năng đàm phán hợp đồng thương mại quốc tế
9 trang 26 0 0 -
Bài giảng Pháp luật về luật sư
20 trang 25 0 0