Danh mục

Kỹ thuật chăn nuôi dê: Phần 1

Số trang: 63      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.47 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu "Kỹ thuật chăn nuôi dê sữa - dê thịt" phần 1 trình bày các nội dung chính sau: Vai trò, ý nghĩa kinh tế và tình hình chăn nuôi dê ở Việt Nam; Công tác giống dê; Kỹ năng chọn lọc và nhân giống dê; Thức ăn và kỹ thuật nuôi dưỡng;... Mời các bạn cùng tham khảo để nắm nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật chăn nuôi dê: Phần 1 T SÁCH KHUYẾN NÔNG VIỆN CHĂN NUÔI QUỐC GIA KỶ THUẬT ỦCHĂIM NUÔI DÊ SỮA - DÊ THỊT ■ PGS, TS. Đinh Văn Bình KỸ THUẬT CHAN NUÔI DÊ SỮA-THỊTNHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - Xà HỘI CHUUNGI - MỞ ĐÀU VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA KINH TẼ CỦA N6ÀNH CHÁN NUỐI OÊ/- Vai trò, ý nghĩa kinh tế và tình hình chăn nuôi dẻ ởViệt Nam và trên th ế giới 1.1. Tình hình chân nuôi dè trên thế giới Theo số liệu thống kê của FAO - năm 2004, sổ lượngdê trong một số năm gần đây như sau: Bảng 1 Số lượng dê trẽn thế giói và các khu vực từnăm 2001 - 2003 ịđ Sô liệu trên cho chấy, số lượng đê của thế giới tãngdần qua các năm và tròng năm 2003 đạt 764.510.558 con.Trong đó đàn dê tạp trung chủ yếu ờ các nước đang pháttriển với số lượng 732.860.875 con (chiếm 95,86%) vàđược nuôi nhiều ở châu Á, có tới 478.588.456 con (chiếm63,78% tổng đàn đẽ củã thế giới). Tiếp theo là châu Phì có219.736.486 con (chiếm 28,74% tổng đàn). Châu Mỹ vàCaribe có sô lượng dê đứng thứ 3 (36.713.150 con - chiếm4,8% tổng đàn dè thế giới). Kết quả trên đã cho Ihấy, chăn nuôi dê tập trung chủyếu ở các nước đang phát triển và chàn nuôi chủ yếu ở khavực gia đìrih với qui mô nhỏ, tâp trung ở những vùng khôcằn, nông dân nghèo. Ớ những nước phát triển, chãn nuôi đê có quy mỏđàn lớn hơn và chăn nuôi theo phương thức thâm canh vớimục đích lấy sữa và làm pho mát, song lại đạt hiệu quảkinh tế cao. Ở châu Á, nước nuôi nhiều dê nhất là Trung Quỗc {172.957.208 con), sau đó íà Ấn Độ {124.500.000 con);Pakistan (52.800.000 con); Việt Nam có 780.331 con.(Soliệu năm 2003 của FAO). Về sản lượfìg thịt và sữa dê, số liệu thống kê củaFAO - năm 2004 như sau:4 Bảng 2. Sản lượng thịt, sữa dê trèn thê giới và cáckhu vực từ nấm 2001 - 2003 (dơn vi tính: tấn)*NiiTn 2M 2 )3 (X Khuvĩtev T hịt Sua Thịi Sũa T iịi T SữaT ihc giới 3 H oàn 95.61K 1].679.970 4.047.507 1 755.792 4 091.190 11X 1 16.115C nưtíc PT IK ác 2.I67 2,5X 4.798 186.9(14 ^.517.1159 1S7.834 2.518.37.1 * C nưức 3.7)3.450 ái- 9.095.172 9.238.73Í 3.< ?J1 7 9.277.942 ỈO 5 D PT** C á 2.820.32] hâu 6.176.772 2.%3.%2 6.262.971 3.IK 11.742 6.291.364 Châu  119.%1 u 2.470.006 122.009 2.W .9SK 122.2K I 2.421.473 Châu Phi K .5 S (W 2 2.686.129 811.312 ;.742.y75 X3.653 I ĨJ44.mChỉu M L 132.4(12 ý a 347. Cũng theo số liệu cùa FAO - 2004, đồì với sản luạng sữa các loại trong năm 2003, tràn thế giới đạt 600.978.420 tấn, ưong đó sữa dê là 11.816.315 tấn (chiếm 1,97%). Cũng như thịt dê, sữa dê chủ yếu do các nước dang phát triển sản xuất (9.277.942 lấn - chiếm 78,52% tổng sản lượng). Cácnưóe châu Á cung cấp phần lớn lượng sữa này (6.291.364 tấn - chiếm 53,24% tổng sản lượng). Trong đó đứng dầu là Ân Độ (2.610.000 tấn), sau đó là Bangladesh (1.312.000 tấn); Pakistan (640.000 tấn); Trung Quốc (242.000 tấn). Sản lượng sữa dê của Việt Nam không đáng kể. Ngoài ra, chăn nuôi dê cũng đã cung cấp một khối lượng khá lớn sản phẩm về lông da, sản lượng trong các năm 2001, 2002 và 2003 tương ứng ỉà 864.055 tấn; 894.934 tấn và 898.960 tấn. ỉ Về số lượng các giống dê, theo Acharya R. M, 1992 cho biết, trên thế giới có 150 giống dê đã được midu tả cụ thể, phần còn lại chưa được biết đẾn và phân bố ở khắp các châu lục. Trong đó có 63% giống dê hướng sữa, 27% giớng dê hưóng thịt và 5% ỉà dê kiêm dụng lấy lông làm len. Các nước châu á có số giống dê nhiều nhất, chiếm 42% số giống dê thế giới. Nước có nhiều giống nhất là Pakistan: 25 giống, Trung Quốc: 25 giổng và Ấn Độ: 20 giống. Ấn Độ là nước có ngành chàn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên cứu về chăn nuôi dê được nhà nước đặc biệt quan tâm chú ý. Họ có Viện nghiên cứu chăn nuôi Dê, 6Viện Sữa quốc gia, các trường đại học à một sổ trung tâmnghiên cứu về dê. Ở Philippin, việc nghiên cứu và phát triển con décũng dược chính phù quan tâm chú V Một chương trình .nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê quốc gia đã đượcthiết lập, hiện đã đưa ra và đang tiến hành một chươngtrình nghiên cứu toàn điện về con dê để đẩy mạnh ngànhchăn nuôi dê trong những năm tới. ở Trung Quỏc, từ năm 1978, Chính phủ đã bắt đầuquan tâm đến chăn nuôi đê và tốc độ phát triển ngày càn ...

Tài liệu được xem nhiều: