Kỹ thuật điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.25 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ sa sinh dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng PROLIFT mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế NGHIÊN CỨU Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Bạch Cẩm An, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ SA SINH DỤC CÓ BẢO TỒN TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Bạch Cẩm An, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt WITH UTERINE RESERVATION AT HUE CENTRAL HOSPITAL Mục tiêu: Xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ sa sinh Objective: To determine the rate of urine dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng incontinence, POP – Q classification for female PROLIFT mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung genital prolapse on patients treated with PROLIFT ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật. with uterine reservation at Hue Central Hospital Đối tượng & phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang and evaluating treatment outcomes after surgery. có theo dõi từ tháng 4/2009 đến 4/2013. Kết quả: Tỷ lệ Materials & methods: prospective study, cross- són tiểu chiếm 20%, tình trạng sa sinh dục được cải thiện sectional description of follow-up from April 2009 to hoàn toàn và chưa thấy tái phát sau 48 tháng, tình trạng April 2013. Results: The rate of urine incontinence is đau sau mổ cũng như các biến chứng trong và sau mổ 20%, genital prolapse status improved completely rất thấp có thể sửa chửa được. Kết luận: đây là một kỹ and have not seen recurrence after 48 months, pain thuật có hiệu quả lớn trong điều trị sa sinh dục có bảo tồn after surgery as well as complications during and after tử cung, tỷ lệ tai biến thấp và rất có giá trị trong tương lai. surgical are very low and can be treated. Conclusion: this is an effective technique in treating female genital Abstract prolapse, complication rate is low and very valuable SURGERY TECHNIQUE FOR PELVIC ORGAN PROLAPSES in the future Đặt vấn đề của các cơ quan khác như bàng quang và trực tràng Sa sinh dục là một bệnh lý phổ biến, xảy ra ở 50% và vì thế khó chọn một phương pháp điều trị phù hợp. bệnh nhân đã sinh con và cả cuộc đời của một người Từ năm 1996 phân độ sa sinh dục theo POP-Q được phụ nữ có nguy cơ có điều trị sa sinh dục khoảng 11% chính thức đưa vào thực hành trong đánh giá sa sinh [1]. Có nhiều nguyên nhân gây sa sinh dục bao gồm dục. Phân độ này đánh giá rất cụ thể từng vị trí sa từ rối loạn chức năng thần kinh cơ và sàn chậu như yếu đó có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. các dây chằng tử cung cùng, dây chằng ngang cổ tử Cách phân loại này được Hội Niệu – Phụ khoa quốc tế cung hoặc chấn thương các dây chằng [9] . và Hội Niệu – Phụ khoa và phẫu thuật phụ khoa Châu Hiện nay, để phân độ sa sinh dục người ta thường phân độ theo Baden–Walker gồm 4 độ [1]: − Sa sinh dục độ I: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung thấp nhưng còn nằm trong âm đạo. − Sa sinh dục độ II: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung thập thò âm hộ. − Sa sinh dục độ III: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ − Sa sinh dục độ IV: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), toàn bộ tử cung nằm ra ngoài âm hộ Nhưng phân loại này không đánh giá mức độ sa Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật điều trị sa sinh dục có bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế NGHIÊN CỨU Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Bạch Cẩm An, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ SA SINH DỤC CÓ BẢO TỒN TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Châu Khắc Tú, Lê Sỹ Phương, Bạch Cẩm An, Lê Minh Toàn, Phan Viết Tâm Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trung ương Huế Tóm tắt WITH UTERINE RESERVATION AT HUE CENTRAL HOSPITAL Mục tiêu: Xác định tỷ lệ són tiểu, phân độ sa sinh Objective: To determine the rate of urine dục trên nhóm bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng incontinence, POP – Q classification for female PROLIFT mà vẫn bảo tồn tử cung tại Bệnh viện Trung genital prolapse on patients treated with PROLIFT ương Huế và đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật. with uterine reservation at Hue Central Hospital Đối tượng & phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang and evaluating treatment outcomes after surgery. có theo dõi từ tháng 4/2009 đến 4/2013. Kết quả: Tỷ lệ Materials & methods: prospective study, cross- són tiểu chiếm 20%, tình trạng sa sinh dục được cải thiện sectional description of follow-up from April 2009 to hoàn toàn và chưa thấy tái phát sau 48 tháng, tình trạng April 2013. Results: The rate of urine incontinence is đau sau mổ cũng như các biến chứng trong và sau mổ 20%, genital prolapse status improved completely rất thấp có thể sửa chửa được. Kết luận: đây là một kỹ and have not seen recurrence after 48 months, pain thuật có hiệu quả lớn trong điều trị sa sinh dục có bảo tồn after surgery as well as complications during and after tử cung, tỷ lệ tai biến thấp và rất có giá trị trong tương lai. surgical are very low and can be treated. Conclusion: this is an effective technique in treating female genital Abstract prolapse, complication rate is low and very valuable SURGERY TECHNIQUE FOR PELVIC ORGAN PROLAPSES in the future Đặt vấn đề của các cơ quan khác như bàng quang và trực tràng Sa sinh dục là một bệnh lý phổ biến, xảy ra ở 50% và vì thế khó chọn một phương pháp điều trị phù hợp. bệnh nhân đã sinh con và cả cuộc đời của một người Từ năm 1996 phân độ sa sinh dục theo POP-Q được phụ nữ có nguy cơ có điều trị sa sinh dục khoảng 11% chính thức đưa vào thực hành trong đánh giá sa sinh [1]. Có nhiều nguyên nhân gây sa sinh dục bao gồm dục. Phân độ này đánh giá rất cụ thể từng vị trí sa từ rối loạn chức năng thần kinh cơ và sàn chậu như yếu đó có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. các dây chằng tử cung cùng, dây chằng ngang cổ tử Cách phân loại này được Hội Niệu – Phụ khoa quốc tế cung hoặc chấn thương các dây chằng [9] . và Hội Niệu – Phụ khoa và phẫu thuật phụ khoa Châu Hiện nay, để phân độ sa sinh dục người ta thường phân độ theo Baden–Walker gồm 4 độ [1]: − Sa sinh dục độ I: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung thấp nhưng còn nằm trong âm đạo. − Sa sinh dục độ II: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung thập thò âm hộ. − Sa sinh dục độ III: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ − Sa sinh dục độ IV: sa thành trước (kèm theo sa bàng quang), sa thành sau (kèm theo sa trực tràng), toàn bộ tử cung nằm ra ngoài âm hộ Nhưng phân loại này không đánh giá mức độ sa Tạp chí Phụ Sản Tác giả liên hệ (Corresponding author): Châu Khắc Tú, khactu@yahoo.com Ngày nhận bài (received): 30/09/2013. Ngày phản biện đánh giá bà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Phụ sản Bài viết về y học Sa sinh dục Nội soi bàng quang Khám trực tràngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 207 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 180 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 178 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 178 0 0 -
6 trang 169 0 0