![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.46 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kỹ thuật kết hợp hình ảnh giữa hình siêu âm với hình CLVT hoặc CHT là kỹ thuật tạo ra hình ảnh kép giữa hai phương tiện này tận dụng ưu điểm của siêu âm là tạo hình thời gian thực linh động với ưu điểm của hình CLVT hay CHT có độ phân giải không gian và tương phản cao.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ KỸ THUẬT KẾT HỢP HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH HOẶC CỘNG HƯỞNG TỪ Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI Nguyễn Phước Bảo Quân* ABSTRACT: Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI is the technique that creates hybrid images of two imaging modalities and combines advantages of ultrasound such as dynamic real-time imaging with advantages of CT of MRI such as high spatial and contrast resolution. The fusion imaging of ultrasound with other imaging modalities is a recently developed technique of this decade and expected to establish new and useful application in clinical practice. Key word: Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI 1. Giới thiệu chứng thực bằng các nghiên cứu đa trung tâm rằng các phương tiện này được xem như tiêu chuẩn vàng thay Kỹ thuật ghi hình siêu âm từ lâu được biết đến như cho sinh thiệt trong chẩn đoán các ung thư gan, đặc biệt phương tiện ghi hình chẩn đoán và can thiệp đầu tay do là khi các minh chứng này nhận được sự đồng thuận của bởi ưu điểm như: không nhiễm xạ, tính năng động khi nhiều tổ chức nghề nghiệp có uy tín. thực hiện mọi lúc mọi nơi và giá thành thấp, đặc biệt là khả năng ghi hình thời gian thực đã khiến cho siêu âm Một nổ lực vượt qua hạn chế của siêu âm trong trở thành phương tiện được lựa chọn hàng đầu trong ghi hình lẫn trong dẫn đường can thiệp là bác sĩ làm dẫn đường can thiệp các thủ thuật. siêu âm sẽ xem trước và nhớ hình ảnh thương tổn trên CLVT hay CHT rồi từ đó án chừng” thương tổn trên Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng hàng ngày, hình ảnh Siêu âm từ hình tham khảo CLVT hay CHT, không ít trường hợp ghi hình siêu âm cho chẩn đoán sau đó tiến hành ghi hình siêu âm và dẫn đường can cũng như cho mục đích can thiệp bị thất bại không những thiệp. Dẫu vậy, không ít trường hợp vẫn không xác định ngoài lý do cửa sổ xuyên âm bị hạn chế - không thể thực được thương tổn đích trên hình siêu âm, thậm chí chẩn hiện các mặt cắt vành hay dọc thậm chi mặt cắt ngang - đoán nhầm hay can thiệp nhầm lại xảy ra do thương tổn để bộc lộ thương tổn, mà còn bị hạn chế bởi khuyết điểm giả định vị tình cờ kế cận thương tổn đích. Đây là tình cố hữu của kỹ thuật siêu âm là độ phân giải tương phản huống khá thường gặp trong trường hợp các nốt ung thấp, nhất là với các thương tổn có kích thước quanh 1 thư gan nguyên phát thường hiện diện đồng thời với cm và định vị sâu. Trong lúc đó, các phương tiện như nhiều nốt tân tạo trên nền gan bệnh lý mạn tính. CLVT và Cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng trong Để khắc phục nhưng hạn chế vừa nêu, các nhà việc chẩn đoán xác định các khối u ở giai đoạn sớm nhờ nghiên cứu đã đưa ra áp dụng kỹ thuật mới, gọi là kỹ vào khả năng cung cấp hình ảnh có độ phân giản tương thuật kết hợp hình ảnh (ktkhha ) giữa siêu âm với hình phản lẫn độ phân giải không gian cao nhất là khi các kỹ CLVT hoặc CHT. Đây là kỹ thuật kết hợp ưu điểm của thuật này sử dụng các chất tương phản, điều này được siêu âm là hình ảnh thực linh động với ưu điểm của hình * Khoa Thăm dò chức năng- Bv Trung ương Huế CLVT hay CHT có độ phân giải không gian và tương 92 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018PBPB DIỄN ĐÀN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật kết hợp hình ảnh siêu âm với hình ảnh cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ KỸ THUẬT KẾT HỢP HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH HOẶC CỘNG HƯỞNG TỪ Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI Nguyễn Phước Bảo Quân* ABSTRACT: Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI is the technique that creates hybrid images of two imaging modalities and combines advantages of ultrasound such as dynamic real-time imaging with advantages of CT of MRI such as high spatial and contrast resolution. The fusion imaging of ultrasound with other imaging modalities is a recently developed technique of this decade and expected to establish new and useful application in clinical practice. Key word: Fusion imaging of ultrasonography with CT or MRI 1. Giới thiệu chứng thực bằng các nghiên cứu đa trung tâm rằng các phương tiện này được xem như tiêu chuẩn vàng thay Kỹ thuật ghi hình siêu âm từ lâu được biết đến như cho sinh thiệt trong chẩn đoán các ung thư gan, đặc biệt phương tiện ghi hình chẩn đoán và can thiệp đầu tay do là khi các minh chứng này nhận được sự đồng thuận của bởi ưu điểm như: không nhiễm xạ, tính năng động khi nhiều tổ chức nghề nghiệp có uy tín. thực hiện mọi lúc mọi nơi và giá thành thấp, đặc biệt là khả năng ghi hình thời gian thực đã khiến cho siêu âm Một nổ lực vượt qua hạn chế của siêu âm trong trở thành phương tiện được lựa chọn hàng đầu trong ghi hình lẫn trong dẫn đường can thiệp là bác sĩ làm dẫn đường can thiệp các thủ thuật. siêu âm sẽ xem trước và nhớ hình ảnh thương tổn trên CLVT hay CHT rồi từ đó án chừng” thương tổn trên Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng hàng ngày, hình ảnh Siêu âm từ hình tham khảo CLVT hay CHT, không ít trường hợp ghi hình siêu âm cho chẩn đoán sau đó tiến hành ghi hình siêu âm và dẫn đường can cũng như cho mục đích can thiệp bị thất bại không những thiệp. Dẫu vậy, không ít trường hợp vẫn không xác định ngoài lý do cửa sổ xuyên âm bị hạn chế - không thể thực được thương tổn đích trên hình siêu âm, thậm chí chẩn hiện các mặt cắt vành hay dọc thậm chi mặt cắt ngang - đoán nhầm hay can thiệp nhầm lại xảy ra do thương tổn để bộc lộ thương tổn, mà còn bị hạn chế bởi khuyết điểm giả định vị tình cờ kế cận thương tổn đích. Đây là tình cố hữu của kỹ thuật siêu âm là độ phân giải tương phản huống khá thường gặp trong trường hợp các nốt ung thấp, nhất là với các thương tổn có kích thước quanh 1 thư gan nguyên phát thường hiện diện đồng thời với cm và định vị sâu. Trong lúc đó, các phương tiện như nhiều nốt tân tạo trên nền gan bệnh lý mạn tính. CLVT và Cộng hưởng từ ngày càng được sử dụng trong Để khắc phục nhưng hạn chế vừa nêu, các nhà việc chẩn đoán xác định các khối u ở giai đoạn sớm nhờ nghiên cứu đã đưa ra áp dụng kỹ thuật mới, gọi là kỹ vào khả năng cung cấp hình ảnh có độ phân giản tương thuật kết hợp hình ảnh (ktkhha ) giữa siêu âm với hình phản lẫn độ phân giải không gian cao nhất là khi các kỹ CLVT hoặc CHT. Đây là kỹ thuật kết hợp ưu điểm của thuật này sử dụng các chất tương phản, điều này được siêu âm là hình ảnh thực linh động với ưu điểm của hình * Khoa Thăm dò chức năng- Bv Trung ương Huế CLVT hay CHT có độ phân giải không gian và tương 92 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 29 - 1/2018PBPB DIỄN ĐÀN ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Kỹ thuật ghi hình siêu âm Phẫu thuật não bộ Bệnh lý tuyến vú Bệnh lý tuyến tiền liệtTài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 201 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 194 0 0 -
8 trang 193 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 193 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 190 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 187 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 186 0 0 -
6 trang 175 0 0