Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) trong chẩn đoán hội chứng Digeorge
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng (HC) DiGeorge là một trong những hội chứng mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể hiếm gặp, trong đó 90% là do mất đoạn ở cánh dài nhiễm sắc thể (NST) số 22 tại vị trí 22q11.2. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/4.000 trẻ đẻ sống. Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn 22q11.2 trong HC Digeorge bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) trong chẩn đoán hội chứng Digeorge PHẦN NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ (FISH) TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG DIGEORGE Lê Thị Liễu, Đinh Thị Hồng Nhung, Ngô Diễm Ngọc Khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi TW TÓM TẮT Hội chứng (HC) DiGeorge là một trong những hội chứng mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể hiếm gặp, trong đó 90% là do mất đoạn ở cánh dài nhiễm sắc thể (NST) số 22 tại vị trí 22q11.2. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/4.000 trẻ đẻ sống. Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn 22q11.2 trong HC Digeorge bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 154 bệnh nhi có nghi ngờ mắc HC DiGeorge trên lâm sàng. Sử dụng kỹ thuật FISH với đầu dò đặc hiệu D22S75 (N25) phát hiện mất đoạn 22q11.2. Kết quả: 46/154 (29,8%) bệnh nhân có mất đoạn 22q11.2 được chẩn đoán mắc HC DiGeorge. Kết luận: Kỹ thuật FISH là phương pháp hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong chẩn đoán xác định HC DiGeorge. Từ khoá: HC DiGeorge, NST 22, mất đoạn 22q11.2,FISH. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ to, mũi tẹt, cằm nhọn, hai tai thấp, tật đầu nhỏ), suy giảm miễn dịch, thiểu sản tuyến ức, hạ calci Hội chứng DiGerorge là hội chứng di truyền máu, bất thường thận, bất thường hệ vận động,do mất đoạn nhỏ (microdeletion) trên cánh rối loạn ngôn ngữ và khả năng học tập [5]. Ngoàidài nhiễm sắc thể (NST) 22 ở vị trí 22q11.2. HC ra, người bệnh cũng có nguy cơ cao mắc các bệnhDiGeorge được miêu tả lần đầu tiên vào năm tâm thần về sau này như tâm thần phân liệt, trầm1965 bởi tiến sĩ Angelo DiGeorge. Tỷ lệ mắc cảm, hoặc mắc hội chứng tăng động giảm chú ýbệnh là 1/4000 trẻ đẻ sống. Đặc điểm lâm sàng (ADHD) [3].của HC DiGeorge rất khác nhau, tuỳ theo từng cá Hơn 90% HC DiGeorgelà do mất đoạn nhỏ trênnhân ngay cả khi những người này là người thân nhiễm sắc thể 22 vùng 22q11. Vùng mất đoạntrong gia đình. Một bệnh nhân mắc HC DiGeorge chính có kích thước 300kb - 400kb chứa khoảngcó thể biểu hiện những đặc điểm lâm sàng này 20 - 30 gen nằm ở vị trí 22q11.2. Các nghiên cứumà không biểu hiện đặc điểm khác. Các nghiên đã chỉ ra đột biến mất gen TBX1 - một gen mãcứu đã chỉ ra hơn 180 triệu chứng lâm sàng của hoá cho protein Tbox1 (là protein quan trọng choHC DiGeorge gây nên những vấn đề ở các phần sự hình thành của các mô và các cơ quan nhấtvà bộ phận khác nhau của cơ thể. Những đặc định trong quá trình phát triển phôi thai) có thểtrưng thường gặp nhất bao gồm: bất thường tim gây ra nhiều dấu hiệu đặc trưng của HC DiGeorgemạch (tứ chứng Fallot, hẹp động mạch phổi với (như dị tật tim, hở hàm ếch, đặc điểm bất thườngthông liên thất, thân chung động mạch, thất phải khuôn mặt, giảm thính lực, hạ cacli máu). Một sốhai đường ra, bất thường động mạch chủ), bất nghiên cứu khác cho rằng việc mất một gen khác,thường khuôn mặt (rãnh mí mắt ngắn, gốc mũi gen COMT cũng nằm trong vùng 22q11.2 có thể 71TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3gây ra các vấn đề về rối loạn hành vi và tâm thần có mặt của PHA (Gibco) nhằm kích thích sự phátcủa HC DiGeorge[3]. Sự mất mát các gen khác triển của tế bào lympho T. Sau 72 giờ nuôi cấy,nhau, tương tác giữa các gen có thể là nguyên tế bào sẽ được thu hoạch, tạo tiêu bản. Cặn tếnhân gây nên các bất thường lâm sàng đa dạng bào thu hoạch được sau khi nuôi cấy NST được sửcủa HC DiGeorge, không có sự tương quan giữa dụng để làm interphase/metaphase FISH.kích thước của đoạn bị mất với mức độ nặng nhẹ 2.2. Phương pháptrên lâm sàng. Kỹ thuật FISH (Fluorescence in situ Một tỷ lệ rất nhỏ HC DiGeorge là do mất đoạn hybridization - lai huỳnh quang tại chỗ), được sửtrên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 10, vùng 10p13- dụng để xác định sự có mặt hoặc vắng mặt của14. Kích thước của vùng gen là 300kb có chứa gen một vùng NST nào đó thông qua việc gắn mộtDGS2 và BRUNOL3, được cho là gen gây nên dị tật cặp mồi DNA đã được đánh dấu huỳnh quang vàotim, thiểu sản tuyến ức [1]. vùng NST cần được xác định. Cơ chế di truyền của HC DiGeorge tu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) trong chẩn đoán hội chứng Digeorge PHẦN NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT LAI HUỲNH QUANG TẠI CHỖ (FISH) TRONG CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG DIGEORGE Lê Thị Liễu, Đinh Thị Hồng Nhung, Ngô Diễm Ngọc Khoa Di truyền và Sinh học phân tử, Bệnh viện Nhi TW TÓM TẮT Hội chứng (HC) DiGeorge là một trong những hội chứng mất đoạn nhỏ nhiễm sắc thể hiếm gặp, trong đó 90% là do mất đoạn ở cánh dài nhiễm sắc thể (NST) số 22 tại vị trí 22q11.2. Tỷ lệ mắc bệnh là 1/4.000 trẻ đẻ sống. Mục tiêu: Phát hiện mất đoạn 22q11.2 trong HC Digeorge bằng kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 154 bệnh nhi có nghi ngờ mắc HC DiGeorge trên lâm sàng. Sử dụng kỹ thuật FISH với đầu dò đặc hiệu D22S75 (N25) phát hiện mất đoạn 22q11.2. Kết quả: 46/154 (29,8%) bệnh nhân có mất đoạn 22q11.2 được chẩn đoán mắc HC DiGeorge. Kết luận: Kỹ thuật FISH là phương pháp hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong chẩn đoán xác định HC DiGeorge. Từ khoá: HC DiGeorge, NST 22, mất đoạn 22q11.2,FISH. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ to, mũi tẹt, cằm nhọn, hai tai thấp, tật đầu nhỏ), suy giảm miễn dịch, thiểu sản tuyến ức, hạ calci Hội chứng DiGerorge là hội chứng di truyền máu, bất thường thận, bất thường hệ vận động,do mất đoạn nhỏ (microdeletion) trên cánh rối loạn ngôn ngữ và khả năng học tập [5]. Ngoàidài nhiễm sắc thể (NST) 22 ở vị trí 22q11.2. HC ra, người bệnh cũng có nguy cơ cao mắc các bệnhDiGeorge được miêu tả lần đầu tiên vào năm tâm thần về sau này như tâm thần phân liệt, trầm1965 bởi tiến sĩ Angelo DiGeorge. Tỷ lệ mắc cảm, hoặc mắc hội chứng tăng động giảm chú ýbệnh là 1/4000 trẻ đẻ sống. Đặc điểm lâm sàng (ADHD) [3].của HC DiGeorge rất khác nhau, tuỳ theo từng cá Hơn 90% HC DiGeorgelà do mất đoạn nhỏ trênnhân ngay cả khi những người này là người thân nhiễm sắc thể 22 vùng 22q11. Vùng mất đoạntrong gia đình. Một bệnh nhân mắc HC DiGeorge chính có kích thước 300kb - 400kb chứa khoảngcó thể biểu hiện những đặc điểm lâm sàng này 20 - 30 gen nằm ở vị trí 22q11.2. Các nghiên cứumà không biểu hiện đặc điểm khác. Các nghiên đã chỉ ra đột biến mất gen TBX1 - một gen mãcứu đã chỉ ra hơn 180 triệu chứng lâm sàng của hoá cho protein Tbox1 (là protein quan trọng choHC DiGeorge gây nên những vấn đề ở các phần sự hình thành của các mô và các cơ quan nhấtvà bộ phận khác nhau của cơ thể. Những đặc định trong quá trình phát triển phôi thai) có thểtrưng thường gặp nhất bao gồm: bất thường tim gây ra nhiều dấu hiệu đặc trưng của HC DiGeorgemạch (tứ chứng Fallot, hẹp động mạch phổi với (như dị tật tim, hở hàm ếch, đặc điểm bất thườngthông liên thất, thân chung động mạch, thất phải khuôn mặt, giảm thính lực, hạ cacli máu). Một sốhai đường ra, bất thường động mạch chủ), bất nghiên cứu khác cho rằng việc mất một gen khác,thường khuôn mặt (rãnh mí mắt ngắn, gốc mũi gen COMT cũng nằm trong vùng 22q11.2 có thể 71TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3gây ra các vấn đề về rối loạn hành vi và tâm thần có mặt của PHA (Gibco) nhằm kích thích sự phátcủa HC DiGeorge[3]. Sự mất mát các gen khác triển của tế bào lympho T. Sau 72 giờ nuôi cấy,nhau, tương tác giữa các gen có thể là nguyên tế bào sẽ được thu hoạch, tạo tiêu bản. Cặn tếnhân gây nên các bất thường lâm sàng đa dạng bào thu hoạch được sau khi nuôi cấy NST được sửcủa HC DiGeorge, không có sự tương quan giữa dụng để làm interphase/metaphase FISH.kích thước của đoạn bị mất với mức độ nặng nhẹ 2.2. Phương pháptrên lâm sàng. Kỹ thuật FISH (Fluorescence in situ Một tỷ lệ rất nhỏ HC DiGeorge là do mất đoạn hybridization - lai huỳnh quang tại chỗ), được sửtrên cánh ngắn nhiễm sắc thể số 10, vùng 10p13- dụng để xác định sự có mặt hoặc vắng mặt của14. Kích thước của vùng gen là 300kb có chứa gen một vùng NST nào đó thông qua việc gắn mộtDGS2 và BRUNOL3, được cho là gen gây nên dị tật cặp mồi DNA đã được đánh dấu huỳnh quang vàotim, thiểu sản tuyến ức [1]. vùng NST cần được xác định. Cơ chế di truyền của HC DiGeorge tu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhi khoa Bài viết về y học Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ Chẩn đoán hội chứng Digeorge Cánh dài nhiễm sắc thểGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0