Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 3
Số trang: 14
Loại file: doc
Dung lượng: 6.79 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá nuôi được chăm sóc hoàn toàn bởi thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chếbiến, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi không đáng kể.· Mật độ cá thả nuôi thường rất cao, dao động từ 10 - 60 cá/m2 hay 30 - 400 cá/m3.· Diện tích sử dụng nuôi thường nhỏ, ao đất dao động từ 300 - 3000 m2, lồng, bè cóthể tích dao động từ 4 – 600 m3. So với hình thức nuôi quãng canh hoặc bán thâmcanh, diện tích ao nuôi thường 1000 m2...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 3 Chương 3 KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÂM CANHI. KHÁI NIỆM VỀ NUÔI CÁ THÂM CANH • Cá nuôi được chăm sóc hoàn toàn bởi thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi không đáng kể. • Mật độ cá thả nuôi thường rất cao, dao động từ 10 - 60 cá/m2 hay 30 - 400 cá/m3. • Diện tích sử dụng nuôi thường nhỏ, ao đất dao động từ 300 - 3000 m2, lồng, bè có thể tích dao động từ 4 – 600 m3. So với hình thức nuôi quãng canh hoặc bán thâm canh, diện tích ao nuôi thường > 1000 m2 .♦ Những đặc điểm thuận lợi Ao nuôi có kích thước nhỏ, dể quản lí và cho năng suất nuôi rất cao góp phần nângcao thu nhập cho người nuôi. Cá tra nuôi trong ao đất có thể đạt 50 kg/m 2 hay 120 kg/m3trong bè. Cá rô phi có thể đạt năng suất 200 kg/m3.♦ Những đặc điểm hạn chế 1. Ô nhiểm môi trường nước do vật chất thảy và thức ăn dư thừa trong hệ thống nuôi. 2. Dịch bệnh xảy ra thường xuyên khi người nuôi không chủ động kiểm sóat được chất lượng nước hệ thống nuôi. 3. Mức độ đầu tư tài chính và nhiều cơ sở vật chất vào hệ thống nuôi rất cao như: vốn, công nhân, cá giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và quản lý.♦ Các phương thức nuôi thâm canh gồm Phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống ao đất. Phương thức nuôi thâm canh trong lồng, bè. Phương thức nuôi thâm canh với hệ thống đăng chắn (đăng quầng). Phương thức nuôi thâm canh trong bể ciment hoặc bể composit. 132I. KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÂM CANH TRONG AO ĐẤT1. Xác định vị trí ao nuôi thâm canh Hình 1: Ao nuôi cá tra thâm canh Ao nuôi có nền đất tốt, không phèn hoặc mức độ nhiễm phèn không đáng kể, không bị rò rỉ nước trong ao nuôi. Gần nguồn cấp nước, có thể giúp cho việc cấp và thoát nước đối với ao nuôi được dể dàng. Hạn chế tối đa cây xanh che bóng mát, làm giảm chất lượng nước và thức ăn tự nhiên trong ao nuôi. Gần nhà nông hộ, dể quản lý, phòng chống địch hại và trộm cắp. Gần đường giao thông để giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm từ hệ thống ao, lồng, bè nuôi được dể dàng.2. Hoạt động chuẩn bị ao nuôi Đây là bước thực hiện rất quan trọng, nếu thực hiện tốt, hoàn chỉnh các yêu cầu kỹthuật của nội dung này sẽ góp phần mang lại hiệu quả rất tốt cho mô hình nuôi. Các bướcchuẩn bị bao gồm: − Dọn dẹp tất cả các cây cỏ thủy sinh ở bên trong cũng như xung quanh ao nuôi không có giá trị dinh dưỡng. − Tát cạn nước ao nuôi, sênh vét lớp bùn đáy ao nuôi, sang lắp hang cua, lỗ mọi nhằm hạn chế khả năng mất nước ao nuôi. − Diệt hết địch hại (Rắn, cá dử...) 133 − Bón vôi theo tỷ lệ: 7 - 10 kg / 100 m2 hoặc 10 - 15 kg/100 m2. Trường hợp đất nông hộ bị nhiễm phèn nhiều, có thể tăng liều lượng vôi bột sử dụng cải tạo cho ao nuôi (20 kg/100 m2). − Phơi khô ao 5 - 7 ngày. Trong trường hợp ao nuôi bị nhiễm phèn nhiều, không nên phơi khô ao, vì khi phơi, ao nuôi sẽ bị xì phèn. − Trước khi thả cá nuôi 2 - 3 ngày, lấy nước vào ao qua lưới lọc và duy trì ở mức nước sâu tối thiểu là 1.2 m, tối đa có thể sâu đến 2,4 m hoặc 3 m, tùy thuộc vào cơ cấu đất của ao nuôi.3. Kỹ thuật nuôi 3.1. Cơ cấu loài cá thả nuôi Nuôi đơn (Monoculture): Tra, Basa, Lóc bông, Lóc đen, Lóc môi trề, Trê lai, Rô đồng, Điêu hồng, Rô phi, cá Chình nước ngọt.... Nuôi ghép (Polyculture) Nhằm mục đích sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước và nguồn thức ăn (tự nhiênvà nhân tạo) hiện diện trong ao nuôi. Trong quá trình nuôi, bên cạnh đặc điểm sinh thái,sinh học của các loài cá thả nuôi, tùy thuộc vào điều kiện thị trường, tính hiệu quả nuôicủa các loài cá được khẳng định, loài cá chọn nuôi ghép được xác định với tỷ lệ ghép thíchhợp. Một số công thức về cơ cấu loài cá thả nuôi ghép phổ biến như sau Công thức 1 Tỉ lệ (%) Công thức 2 (%) Tỉ lệ (%) Cá Tra 70% Cá Lóc 70% Cá Hường 10% Cá Rô phi 20% Cá Rô phi 10% Cá Hường 10% Cá Tai tượng 5% - - Cá Sặc rằn 5% - - Công thức 3 Tỉ lệ (%) Công thức 4 Tỉ lệ (%) Cá Tra 80 % Cá Lóc 90% Cá Tai tượng 10 % Rô đồng 10% Cá Sặc rằn 10 % ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt - Chương 3 Chương 3 KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÂM CANHI. KHÁI NIỆM VỀ NUÔI CÁ THÂM CANH • Cá nuôi được chăm sóc hoàn toàn bởi thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự chế biến, nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nuôi không đáng kể. • Mật độ cá thả nuôi thường rất cao, dao động từ 10 - 60 cá/m2 hay 30 - 400 cá/m3. • Diện tích sử dụng nuôi thường nhỏ, ao đất dao động từ 300 - 3000 m2, lồng, bè có thể tích dao động từ 4 – 600 m3. So với hình thức nuôi quãng canh hoặc bán thâm canh, diện tích ao nuôi thường > 1000 m2 .♦ Những đặc điểm thuận lợi Ao nuôi có kích thước nhỏ, dể quản lí và cho năng suất nuôi rất cao góp phần nângcao thu nhập cho người nuôi. Cá tra nuôi trong ao đất có thể đạt 50 kg/m 2 hay 120 kg/m3trong bè. Cá rô phi có thể đạt năng suất 200 kg/m3.♦ Những đặc điểm hạn chế 1. Ô nhiểm môi trường nước do vật chất thảy và thức ăn dư thừa trong hệ thống nuôi. 2. Dịch bệnh xảy ra thường xuyên khi người nuôi không chủ động kiểm sóat được chất lượng nước hệ thống nuôi. 3. Mức độ đầu tư tài chính và nhiều cơ sở vật chất vào hệ thống nuôi rất cao như: vốn, công nhân, cá giống, thức ăn, thuốc phòng trị bệnh và quản lý.♦ Các phương thức nuôi thâm canh gồm Phương thức nuôi thâm canh trong hệ thống ao đất. Phương thức nuôi thâm canh trong lồng, bè. Phương thức nuôi thâm canh với hệ thống đăng chắn (đăng quầng). Phương thức nuôi thâm canh trong bể ciment hoặc bể composit. 132I. KỸ THUẬT NUÔI CÁ THÂM CANH TRONG AO ĐẤT1. Xác định vị trí ao nuôi thâm canh Hình 1: Ao nuôi cá tra thâm canh Ao nuôi có nền đất tốt, không phèn hoặc mức độ nhiễm phèn không đáng kể, không bị rò rỉ nước trong ao nuôi. Gần nguồn cấp nước, có thể giúp cho việc cấp và thoát nước đối với ao nuôi được dể dàng. Hạn chế tối đa cây xanh che bóng mát, làm giảm chất lượng nước và thức ăn tự nhiên trong ao nuôi. Gần nhà nông hộ, dể quản lý, phòng chống địch hại và trộm cắp. Gần đường giao thông để giúp cho việc vận chuyển vật tư, trang thiết bị, con giống, thức ăn và tiêu thụ sản phẩm từ hệ thống ao, lồng, bè nuôi được dể dàng.2. Hoạt động chuẩn bị ao nuôi Đây là bước thực hiện rất quan trọng, nếu thực hiện tốt, hoàn chỉnh các yêu cầu kỹthuật của nội dung này sẽ góp phần mang lại hiệu quả rất tốt cho mô hình nuôi. Các bướcchuẩn bị bao gồm: − Dọn dẹp tất cả các cây cỏ thủy sinh ở bên trong cũng như xung quanh ao nuôi không có giá trị dinh dưỡng. − Tát cạn nước ao nuôi, sênh vét lớp bùn đáy ao nuôi, sang lắp hang cua, lỗ mọi nhằm hạn chế khả năng mất nước ao nuôi. − Diệt hết địch hại (Rắn, cá dử...) 133 − Bón vôi theo tỷ lệ: 7 - 10 kg / 100 m2 hoặc 10 - 15 kg/100 m2. Trường hợp đất nông hộ bị nhiễm phèn nhiều, có thể tăng liều lượng vôi bột sử dụng cải tạo cho ao nuôi (20 kg/100 m2). − Phơi khô ao 5 - 7 ngày. Trong trường hợp ao nuôi bị nhiễm phèn nhiều, không nên phơi khô ao, vì khi phơi, ao nuôi sẽ bị xì phèn. − Trước khi thả cá nuôi 2 - 3 ngày, lấy nước vào ao qua lưới lọc và duy trì ở mức nước sâu tối thiểu là 1.2 m, tối đa có thể sâu đến 2,4 m hoặc 3 m, tùy thuộc vào cơ cấu đất của ao nuôi.3. Kỹ thuật nuôi 3.1. Cơ cấu loài cá thả nuôi Nuôi đơn (Monoculture): Tra, Basa, Lóc bông, Lóc đen, Lóc môi trề, Trê lai, Rô đồng, Điêu hồng, Rô phi, cá Chình nước ngọt.... Nuôi ghép (Polyculture) Nhằm mục đích sử dụng hiệu quả diện tích mặt nước và nguồn thức ăn (tự nhiênvà nhân tạo) hiện diện trong ao nuôi. Trong quá trình nuôi, bên cạnh đặc điểm sinh thái,sinh học của các loài cá thả nuôi, tùy thuộc vào điều kiện thị trường, tính hiệu quả nuôicủa các loài cá được khẳng định, loài cá chọn nuôi ghép được xác định với tỷ lệ ghép thíchhợp. Một số công thức về cơ cấu loài cá thả nuôi ghép phổ biến như sau Công thức 1 Tỉ lệ (%) Công thức 2 (%) Tỉ lệ (%) Cá Tra 70% Cá Lóc 70% Cá Hường 10% Cá Rô phi 20% Cá Rô phi 10% Cá Hường 10% Cá Tai tượng 5% - - Cá Sặc rằn 5% - - Công thức 3 Tỉ lệ (%) Công thức 4 Tỉ lệ (%) Cá Tra 80 % Cá Lóc 90% Cá Tai tượng 10 % Rô đồng 10% Cá Sặc rằn 10 % ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi trồng thủy sản Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt nuôi cá thâm canh thức ăn công nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 344 2 0
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 255 0 0 -
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 245 0 0 -
225 trang 222 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 199 0 0 -
2 trang 199 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 184 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
91 trang 175 0 0
-
8 trang 155 0 0
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Bệnh thủy sản năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 trang 142 0 0 -
66 trang 142 0 0
-
11 trang 136 0 0
-
Luận văn: Kích thích sinh sản nhân tạo cá mè vinh bằng một số phương pháp khác nhau
21 trang 135 0 0 -
56 trang 128 0 0
-
41 trang 126 0 0
-
119 trang 122 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 117 0 0 -
105 trang 114 3 0
-
Hệ thống tuần hoàn (RAS) – xu hướng nuôi trồng thủy sản bền vững
10 trang 112 0 0