Kỹ thuật phân tích và Đầu tư chứng khoán: Phần 2
Số trang: 327
Loại file: pdf
Dung lượng: 21.19 MB
Lượt xem: 27
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu Phân tích và đầu tư chứng khoán: Phần 2 trình bày các nội dung trong phân tích trái phiếu, phân tích chứng khoán phái sinh, xây dựng và quản lý danh mục đầu tư. Tài liệu dành cho sinh viên các ngành kinh tế và các bạn đọc có quan tâm đến đầu tư chứng khoán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật phân tích và Đầu tư chứng khoán: Phần 2 281 Phần 3 PHÂN TÍCH TRÁI PHIẾU Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 283 P H Â N ỜỊNtí Giá T Í C H 7 ữál PHIẾU Trái phiếu là chứng khoán có thu nhập cố định. Chương này sẽ nghiên cứu các nguyên tắc trong việc định giá trái phiếu và giới thiệu những công thức định giá các loại trái phiếu. Chỉ ra giá của trái phiếu có mối tương quan với lãi suất thị trường và tại sao giá của trái phiếu lại thay đổi theo các mức lãi suất đó. ở đây, cũng xem xét ảnh hưởng của các điều khoản thu hồi và điều khoản chuyển đổi đến giá trái phiếu. Cuối cùng sẽ phân tích một yếu tô ảnh hưởng đến giá trái phiếu là thời gian đáo hạn bằng việc tính toán thời gian đáo hạn bình quân và độ lồi. I. LỢI T ứ c v à r ủ i ro cử a đ ầ u t ư t r á i p h iế u Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau : + Tiền lãi định kỳ, thường được trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần. Số tiền lãi này được tính trên cơ sở lãi suất cuông phiếu (Coupon interest rate) được quy định trước nhân (x) với mệnh giá trái phiếu. c = c% X F Ví dụ : Trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi coupon 9%, vậy hàng năm trái chủ nhận được số tiền lãi là : 284 Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHlẾU c = 9% X ] .000.000 = 90.000 đ + Chênh lệch g iá : Là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu với loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, nhà đầu tư sẽ bán trái phiếu khi giá trái phiếu tăng lên và được hưởng chênh lệch giá. + L ãi của lãi : Trong trường hợp nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kỳ và tái đầu tư ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư. Như vậy, sau một số năm nắm giữ trái phiếu, số tiền lãi coupon được tái đầu tư sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi coupon và lãi tái đầu tư. + Rủi ro của đầu tư trái phiếu : Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên, đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro, mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ phiếu. Sau đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với cổ phiếu. 1 - Rủi ro lãi suất Giá của một trái phiếu điển hình sẽ thay đổi ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất : Khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm; khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng. Nếu người đầu tư phải bán trái phiếu trước khi nó đáo hạn trong điều kiện lãi suất tăng lên, thì người đầu tư đó sẽ bị lỗ vốn, tức là bán trái phiếu dưứi giá mua. Tất cả các loại trái phiếu, trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi, đều phải chịu rủi ro lãi suất. Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 285 Mức độ nhạy cảm của giá trái phiếu trước những thay đổi trong lãi suất thị trường phụ thuộc vào những đặc tính khác nhau của đợt phát hành, như lãi cuống phiếu và thời gian đáo hạn. Nó cũng phụ thuộc vào những lựa chọn kèm theo đợt phát hành. 2 - Rủi ro tái đầu tư Giả định rằng, các dòng tiền nhận được từ trái phiếu được tái đầu tư. Khoản thu nhập bố sung từ việc tái đầu tư đó còn được gọi là lãi của lãi, phụ thuộc vào mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái đầu tư, cũng như vào chiến lược tái đầu tư. Khả năng thay đổi của lãi suất tái đầu tư của một chiến lược xác định do sự thay đổi của lãi suất thị trường. Từ đó dẫn tới tính không chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận được từ trái phiếu, được gọi là rủi ro tái đầu tư. Đó là rủi ro khi lãi suất dể tái đầu tư các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống. Rủi ro này sẽ lớn hơn đối với những thời kỳ nắm giữ dài hơn. Cần lưu ý rằng, rủi ro lãi suất và rủi ro tái đầu tư có những hiệu ứng triệt tiêu nhau. Rủi ro lãi suất là rủi ro lãi suất tăng làm giảm giá trái phiếu còn rủi ro tái đầu tư là rủi ro lãi suất giảm. 3 - Rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán còn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà người phát hành một trái phiếu có thế vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Trái phiếu Chính phủ được coi là không có rủi ro thanh toán. Trái phiếu công ty khấc nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau. 286 Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU Kủí ro thanh toán được xác định bằng mức xếp hạng chất lượng do các công ty xếp hạng tín nhiệm ấn định, căn cứ vào những điều khoản trong khế ước vay, khả năng thu nhập và hệ số trang trải nợ, khả năng thanh khoản và trình độ quản lý của công ty phát hành. Tuy nhiên, mức xếp hạng tín nhiệm có thể thay đổi sau khi công ty phát hành, hay nói khác đi là rủi ro thanh toán có thể thay đổi nhanh hơn sự đánh giá của các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp. 4 - Rủi ro lạm phát Rủi ro lạm phát, còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự biến đổi trong giá trị của các dòng tiền mà một chứng khoán đem lại, do lạm phát, được đo lường bằng sức mua. Ví dụ : Nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi suất coupon là 7% nhưng tỷ lệ lạm phát là 8% thì sức mua của dòng tiền này thực sự đã giảm sút. Chỉ trừ với trái phiếu có lãi suất thả nổi, với những trái phiếu này thì người đầu tư cũng có nguy cơ phải chịu rủi ro lạm phát bởi lãi suất mà nhà phát hành hứa trả là cố định trong suốt thời hạn của đợt phát hành. Trái phiếu có lãi suất thả nổi có rủi ro lạm phát ỏ' mức thấp hơn, trong chừng mực lãi suất phản ánh được tỷ lệ lạm phát dự đoán. 5 - Rủi ro tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá hôi đoái thay đổi theo chiều hướng đồng tiền thanh toán trái phiếu bị giảm giá thì nhà đầu tư nắm giữ loại trái phiếu này sẽ gặp phải rủi ro. Ví dụ như, nếu trái phiếu Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 287 được thanh toán bằng đồng Việt Nam, mà đồng Việt Nam lại giảm giá so với đôla Mỹ, thì người đầu tư sẽ nhận được ít đôla Mỹ hơn. Đó là rủi ro tỷ giá. Trong trường hợp ngược lại, đồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật phân tích và Đầu tư chứng khoán: Phần 2 281 Phần 3 PHÂN TÍCH TRÁI PHIẾU Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 283 P H Â N ỜỊNtí Giá T Í C H 7 ữál PHIẾU Trái phiếu là chứng khoán có thu nhập cố định. Chương này sẽ nghiên cứu các nguyên tắc trong việc định giá trái phiếu và giới thiệu những công thức định giá các loại trái phiếu. Chỉ ra giá của trái phiếu có mối tương quan với lãi suất thị trường và tại sao giá của trái phiếu lại thay đổi theo các mức lãi suất đó. ở đây, cũng xem xét ảnh hưởng của các điều khoản thu hồi và điều khoản chuyển đổi đến giá trái phiếu. Cuối cùng sẽ phân tích một yếu tô ảnh hưởng đến giá trái phiếu là thời gian đáo hạn bằng việc tính toán thời gian đáo hạn bình quân và độ lồi. I. LỢI T ứ c v à r ủ i ro cử a đ ầ u t ư t r á i p h iế u Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng lợi tức từ các nguồn sau : + Tiền lãi định kỳ, thường được trả 1 năm/lần hay nửa năm/lần. Số tiền lãi này được tính trên cơ sở lãi suất cuông phiếu (Coupon interest rate) được quy định trước nhân (x) với mệnh giá trái phiếu. c = c% X F Ví dụ : Trái phiếu mệnh giá 1 triệu đồng, lãi coupon 9%, vậy hàng năm trái chủ nhận được số tiền lãi là : 284 Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHlẾU c = 9% X ] .000.000 = 90.000 đ + Chênh lệch g iá : Là phần chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái phiếu với loại trái phiếu có tính thanh khoản cao, nhà đầu tư sẽ bán trái phiếu khi giá trái phiếu tăng lên và được hưởng chênh lệch giá. + L ãi của lãi : Trong trường hợp nhà đầu tư lãnh tiền lãi định kỳ và tái đầu tư ngay, tiền lãi này sẽ sinh ra lãi gọi là lãi tái đầu tư. Như vậy, sau một số năm nắm giữ trái phiếu, số tiền lãi coupon được tái đầu tư sẽ mang lại cho trái chủ một khoản lợi tức tiềm năng bao gồm lãi coupon và lãi tái đầu tư. + Rủi ro của đầu tư trái phiếu : Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu được đánh giá là loại hàng hóa ít rủi ro nhất. Tuy nhiên, đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro, mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ phiếu. Sau đây là một số rủi ro điển hình có thể xảy ra đối với cổ phiếu. 1 - Rủi ro lãi suất Giá của một trái phiếu điển hình sẽ thay đổi ngược chiều với sự thay đổi của lãi suất : Khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm; khi lãi suất giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng. Nếu người đầu tư phải bán trái phiếu trước khi nó đáo hạn trong điều kiện lãi suất tăng lên, thì người đầu tư đó sẽ bị lỗ vốn, tức là bán trái phiếu dưứi giá mua. Tất cả các loại trái phiếu, trừ trái phiếu có lãi suất thả nổi, đều phải chịu rủi ro lãi suất. Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 285 Mức độ nhạy cảm của giá trái phiếu trước những thay đổi trong lãi suất thị trường phụ thuộc vào những đặc tính khác nhau của đợt phát hành, như lãi cuống phiếu và thời gian đáo hạn. Nó cũng phụ thuộc vào những lựa chọn kèm theo đợt phát hành. 2 - Rủi ro tái đầu tư Giả định rằng, các dòng tiền nhận được từ trái phiếu được tái đầu tư. Khoản thu nhập bố sung từ việc tái đầu tư đó còn được gọi là lãi của lãi, phụ thuộc vào mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái đầu tư, cũng như vào chiến lược tái đầu tư. Khả năng thay đổi của lãi suất tái đầu tư của một chiến lược xác định do sự thay đổi của lãi suất thị trường. Từ đó dẫn tới tính không chắc chắn của lợi tức dự kiến nhận được từ trái phiếu, được gọi là rủi ro tái đầu tư. Đó là rủi ro khi lãi suất dể tái đầu tư các dòng tiền giữa kỳ bị giảm xuống. Rủi ro này sẽ lớn hơn đối với những thời kỳ nắm giữ dài hơn. Cần lưu ý rằng, rủi ro lãi suất và rủi ro tái đầu tư có những hiệu ứng triệt tiêu nhau. Rủi ro lãi suất là rủi ro lãi suất tăng làm giảm giá trái phiếu còn rủi ro tái đầu tư là rủi ro lãi suất giảm. 3 - Rủi ro thanh toán Rủi ro thanh toán còn gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà người phát hành một trái phiếu có thế vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán đúng hạn các khoản lãi và gốc của đợt phát hành. Trái phiếu Chính phủ được coi là không có rủi ro thanh toán. Trái phiếu công ty khấc nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau. 286 Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU Kủí ro thanh toán được xác định bằng mức xếp hạng chất lượng do các công ty xếp hạng tín nhiệm ấn định, căn cứ vào những điều khoản trong khế ước vay, khả năng thu nhập và hệ số trang trải nợ, khả năng thanh khoản và trình độ quản lý của công ty phát hành. Tuy nhiên, mức xếp hạng tín nhiệm có thể thay đổi sau khi công ty phát hành, hay nói khác đi là rủi ro thanh toán có thể thay đổi nhanh hơn sự đánh giá của các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp. 4 - Rủi ro lạm phát Rủi ro lạm phát, còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do sự biến đổi trong giá trị của các dòng tiền mà một chứng khoán đem lại, do lạm phát, được đo lường bằng sức mua. Ví dụ : Nếu nhà đầu tư mua một trái phiếu có lãi suất coupon là 7% nhưng tỷ lệ lạm phát là 8% thì sức mua của dòng tiền này thực sự đã giảm sút. Chỉ trừ với trái phiếu có lãi suất thả nổi, với những trái phiếu này thì người đầu tư cũng có nguy cơ phải chịu rủi ro lạm phát bởi lãi suất mà nhà phát hành hứa trả là cố định trong suốt thời hạn của đợt phát hành. Trái phiếu có lãi suất thả nổi có rủi ro lạm phát ỏ' mức thấp hơn, trong chừng mực lãi suất phản ánh được tỷ lệ lạm phát dự đoán. 5 - Rủi ro tỷ giá hối đoái Khi tỷ giá hôi đoái thay đổi theo chiều hướng đồng tiền thanh toán trái phiếu bị giảm giá thì nhà đầu tư nắm giữ loại trái phiếu này sẽ gặp phải rủi ro. Ví dụ như, nếu trái phiếu Ch.8 : PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU 287 được thanh toán bằng đồng Việt Nam, mà đồng Việt Nam lại giảm giá so với đôla Mỹ, thì người đầu tư sẽ nhận được ít đôla Mỹ hơn. Đó là rủi ro tỷ giá. Trong trường hợp ngược lại, đồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phân tích chứng khoán Đầu tư chứng khoán Thị trường hiệu quả Định giá tài sản vốn Định giá cổ phiếu Kỹ thuật phân tích chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 571 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 301 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 287 0 0 -
Giáo trình Đầu tư tài chính: Phần 1 - TS. Võ Thị Thúy Anh
208 trang 258 8 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 244 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 227 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 207 0 0 -
13 trang 206 1 0
-
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 171 0 0 -
Bài tập phân tích tài chính: Công ty cổ phần bao bì nhựa Sài Gòn
14 trang 159 0 0