Danh mục

Kỹ thuật trồng hành lá theo hướng GAP

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.12 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhu cầu tiêu thụ hành lá (ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến gia vị cho các ngành chế biến thực phẩm) hàng năm rất lớn, đưa lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân. Hành lá dễ trồng, vốn đầu tư thấp, thời gian cho thu hoạch nhanh nên hiệu quả kinh tế khá cao. Nhu cầu tiêu thụ hành lá (ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến gia vị cho các ngành chế biến thực phẩm) hàng năm rất lớn, đưa lại nguồn thu nhập đáng kể cho nông dân. Hành lá dễ trồng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật trồng hành lá theo hướng GAP Kỹ thuật trồng hành lá theo hướng GAP Nhu cầu tiêu thụ hành lá (ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến gia vịcho các ngành chế biến thực phẩm) hàng năm rất lớn, đưa lại nguồn thunhập đáng kể cho nông dân. Hành lá dễ trồng, vốn đầu tư thấp, thời gian chothu hoạch nhanh nên hiệu quả kinh tế khá cao. Nhu cầu tiêu thụ hành lá (ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến gia vịcho các ngành chế biến thực phẩm) hàng năm rất lớn, đưa lại nguồn thunhập đáng kể cho nông dân. Hành lá dễ trồng, vốn đầu tư thấp, thời gian chothu hoạch nhanh nên hiệu quả kinh tế khá cao. Tuy nhiên, là loại gia vị ăn lánên đòi hỏi chất lượng, đặc biệt là tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm rấtcao, sản phẩm không có tồn dư thuốc trừ sâu, đạm nitrat. NNVN giới thiệuqui trình SX hành lá an toàn theo hướng GAP (sản phẩm nông nghiệp tốt)của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Giống: Hiện có các giống thuần nội địa và một số giống hành lai F1nhập nội. Các giống hành thuần của nước ta phổ biến như giống hành gốctím (còn gọi là hành Sậy hay hành Trâu), hành gốc trắng (hành Hương) vàhành Đá. Hành Hương lá nhỏ, bụi nhỏ, ăn thơm, được nhiều người ưachuộng. Hành Trâu lá to, bụi lớn. Hành Đá lá, bụi thuộc dạng trunggian giữa 2 giống trên, thích hợp với việc trồng dày, thị trường ưa chuộng.Ngoài các giống hành thuần nội địa, giống hành lai F1 của Hàn Quốc đượcnhập vào trồng ở nước ta trong những năm gần đây cho bẹ trắng, lá to, ănkhông thơm nhưng cho năng suất cao hơn nhiều so với các giống hành thuầnnước ta. Thời vụ: có thể trồng quanh năm, tuy niên năng suất mùa nắng caohơn mùa mưa. Thời gian sinh trưởng từ 45-50 ngày. Với mùa nắng chú ý sâuxanh da láng, mùa mưa dễ bị bệnh khô đầu lá. Chọn và làm đất: Hành lá ưa đất nhiều mùn, thoát nước, ít chua (pHthích hợp 6-6,5), nếu thấp hơn 5,0 cần bón thêm vôi và tro bếp. Đất đượccày, phơi ải, bừa kỹ cho tơi, nhỏ, sạch cỏ dại, lên luống cao 35-40cm hìnhmui luyện cho dễ thoát nước, chân luống rộng 1m, rãnh luống rộng 30cm(tùy theo mùa vụ: mùa mưa luống cao, mùa nắng luống thấp). Xử lý đấttrước khi trồng 3 ngày bằng cách rải đều 1kg Mocap/1.000m2 mặt luống rồidùng cuốc đảo đều và dùng rơm ủ kín mặt luống. Trồng cây: Chọn những cây đồng đều, khỏe mạnh, cứng cáp (khôngquá già, không quá non), còn phấn trắng để trồng. Tùy theo giống và chấtlượng giống, lượng giống cần dùng khoảng 180-240kg/1.000m2. Trồng vớikhoảng cách hàng cách hàng 20cm, cây cách cây 20cm, mỗi hốc trồng 1 cây.Khoảng cách trồng tùy thuộc vào mùa vụ, mùa nắng trồng dày hơn mùamưa. Phân bón: Tổng lượng phân dùng cho 1.000m2 bao gồm: 1-2 tấnphân chuồng hoai + 30kg tro bếp + 12,5kg urê + 28kg lân supe + 8kg kali.Bón lót toàn bộ phân chuồng, tro bếp phân lân và 5kg phân kali. Lượng phâncòn lại dùng bón thúc bằng cách hòa nước tưới bằng thùng ô roa. Tưới đềucho hành 7 ngày/lần (khoảng 4-5 lần/vụ), lần đầu tiên khi cây hành hồi xanh(khoảng 7 ngày sau trồng). Ngừng tưới phân trước khi thu hoạch 10 ngày. Chăm sóc: Thường xuyên làm sạch cỏ bằng tay, tỉa bỏ lá già, lá bịsâu bệnh và tưới nước đầy đủ 1-2 lần/ngày để cây sinh trưởng nhanh, chonăng suất cao. Có thể tranh thủ tranh thủ trồng xen canh thêm các loại raukhác để tăng thêm thu nhập như các loại cải xanh, cải ngọt, su hào, ngò rí 2bên mép luống. Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên theo dõi đồng ruộng, bắt sâutrưởng thành, bắt sâu non, ngắt bỏ ổ trứng, kết hợp làm cỏ, bón phân, phunthuốc trừ sâu (chủ yếu là các loại thuốc có nguồn gốc vi sinh và thảo mộc)vào lúc trời mát để phòng trừ các đối tượng hại chính: sâu xanh da láng(thường xuất hiện sớm và gây hại cuối vụ), dòi đục lá (xuất hiện giai đoạncuối), sâu ăn tạp, bọ trĩ, bệnh cháy lá, khô đầu lá, thán thư, rã bẹ lá (chủ yếuvào mùa mưa).

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: