Kỹ thuật ươm nuôi và cách phòng trị bệnh cho cá sặc rằn
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 151.40 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
.Đặc điểm thành thục sinh dục của cá sặc rằn Cá sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thành thục, có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểu hiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ. Khi thành thục, ở cá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc vượt khỏi gốc vi đuôi, còn cá cái vi này rất ngắn và không bao giờ chạm tới gốc vi đuôi. Ngoài chỉ tiêu căn bản này, cũng có thể phân biệt cá đực với các sọc ngang đậm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật ươm nuôi và cách phòng trị bệnh cho cá sặc rằnKỹ thuật ươm nuôi vàcách phòng trị bệnh cho cá sặc rằnĐặc điểm thành thục sinh dục của cá sặc rằnCá sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thànhthục, có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểuhiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ. Khi thành thục, ởcá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc vượt khỏi gốcvi đuôi, còn cá cái vi này rất ngắn và không bao giờ chạm tớigốc vi đuôi. Ngoài chỉ tiêu căn bản này, cũng có thể phân biệtcá đực với các sọc ngang đậm nét chạy từ lưng xuống bụngrõ hơn cá cái và miệng của nó cũng lớn hơn.Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở vùng ĐBSCLtheo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – 2), phần lớn cá ởgiai đoạn II, sang tháng 3 giai đoạn III tăng dần và đã thấyxuất hiện những cá thể ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV.Vào khoảng thời điểm giao mùa (khô sang mưa) là sự chuyểnbiến rất nhanh của tuyến sinh dục. Thời kỳ này, đa số cá cótuyến sinh dục ở giai đoạn IV, chỉ một ít cá ở giai đoạn III.Khi mùa mưa tới, nhất là sau những trận mưa rào đầu mùa,cá tìm tới những nơi nước cạn ven bờ, nhiều cây cỏ thủy sinhđể sinh sản. Cá sinh sản trong suốt mùa mưa, nên trong đànluôn xuất hiện những cá thể có mức độ thành thục khác nhau.Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến vùng nước ven bờ,nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh để đẻ. Hoạt động sinh sản bắtđầu với việc làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó cá cái đẻtrứng ra ngoài, trứng được thụ tinh và cũng chính cá đựcdùng miệng gom trứng lại rồi đặt vào tổ bọt.Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước 27 –29oC cá nở sau 20 – 23 giờ. Trong suốt thời gian này kể từkhi trứng đẻ tới nở và dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đựcthường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây quạtnước cung cấp oxy cho trứng.CHUẨN BỊ ĐÀN CÁ SINH SẢNĐàn cá dùng cho sinh sản có thể được nuôi trong các ao, đìatừ trước hoặc cũng có thể sử dụng cá đã thành thục (có trứngtốt) ở tự nhiên (trong ruộng, rừng tràm). Tuy vậy, cá đượcnuôi thì chủ động và hiệu quả hơn cá thu từ tự nhiên.1. Nuôi cá chuẩn bị cho sinh sảna. Ao dùng nuôi cá- Diện tích ao: tùy thuộc vào qui mô sản xuất, thông thườngdiện tích khoảng 100 m2 là thích hợp cho qui mô gia đình, aocó hình vuông hoặc chữ nhật.- Độ sâu: thích hợp là 0,5 – 0,8 m.- Đáy ao: có lớp bùn mỏng, khoảng 10 cm. Không nên có lớpbùn quá dày.- Chất nước: nước ao không bị phèn, độ pH thích hợp khoảng7, không nhiễm độc (thuốc sâu), nước sạch, có điều kiện thaynước cho ao.- Ánh sáng: ao cần đầy đủ ánh sáng, không để cây cối quanhbờ che phủ ánh sáng chiếu vào ao. Mặt ao thoáng, không đểcây cỏ, rong bèo phủ trên mặt ao.- Trước khi thả cá nuôi, ao cần được tát cạn, bón vôi để diệthết các loại cá tạp. Bón 10 kg vôi bột/100 m 2 .b. Thời gian nuôi: Tiến hành thu gom cá và nuôi từ tháng 1(tính theo dương lịch) không nên nuôi trễ hơn.c. Mật độ thả nuôi: Tùy theo kích thước cá thả nuôi. Thôngthường chọn những con có trọng lượng từ 12 – 15 con/kg làthích hợp. Thả vào ao mật độ 0,5 kg/m 2 . Khi tiến hành thảcá cần lưu ý tỷ lệ giữa cá đực và cá cái là 1:1.d. Cho ănCá sặc rằn là loài cá ăn tạp, nên thức ăn sử dụng để nuôi cácó thể gồm nhiều loại tùy theo khả năng tìm kiếm và cungcấp của gia đình.Thức ăn tự chế: các loại thức ăn dùng để nuôi cá là : tấmcám, bột bắp, khoai lang, khoai mì, bánh dừa, bột cá… Tùytheo điều kiện từng gia đình mà sử dụng cho phù hợp. Nhưngtrong các thành phần trên thì cố gắng có bột cá và cám.Những thứ khác thì tùy điều kiện mà cho thêm. Các loại thứcăn được trộn chung lại với ít nước để nắm từng nắm nhỏ choăn trong một cái sàn ăn. Cho ăn khoảng 3% trọng lượng cánuôi, tức là cứ 100 kg cá thì cho ăn 3 kg thức ăn trong mộtngày.Thức ăn công nghiệp: ngoài thức ăn tự chế biến như trên, nếucó điều kiện mua được thức ăn chế biến sẵn của các công tyCon Cò, CP… thì càng tốt. Những loại thức ăn này được chếbiến dưới dạng viên nổi trên mặt nước, khi cho ăn ít bị hao.Khi sử dụng thức ăn công nghiệp thì hiệu quả nuôi cao hơnthức ăn chế biến ở gia đình. Thức ăn công nghiệp cũng choăn 2 – 3% trọng lượng cá.e. Quản lý chăm sóc- Công việc chủ yếu là tránh thất thoát cá do tràn bờ, do rắnăn cá, do mất trộm, do cá tự ra khỏi ao…- Thực hiện thay nước cho ao để tránh bị dơ bẩn.f. Kiểm tra cá- Sau khi thả cá nuôi được 2 tháng thì kiểm tra lần đầu tiên.Mục đích của lần này là xem cá mập ốm, chế độ nuôi (nhất làcho ăn) đã thích hợp chưa. Nếu thấy cá mập thì giảm lượngthức ăn, nếu thấy cá ốm thì tăng lượng thức ăn.- Tháng 3 : Kiểm tra 1 lần- Tháng 4: kiểm tra 2 lầnMục đích của những lần kiểm tra tháng 3, tháng 4 là xem xétsự thành thục của cá để lập kế hoạch cho cá đẻ.Thông thường vào tháng 4 đã có thể cho một số cá sinh sảnđược và cá sẽ đẻ nhiều vào tháng 5, 6 (đầu mùa mưa).2. Thu gom cá tự nhiên cho sinh sảna. Thời gian thu gom cá: Tùy thuộc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật ươm nuôi và cách phòng trị bệnh cho cá sặc rằnKỹ thuật ươm nuôi vàcách phòng trị bệnh cho cá sặc rằnĐặc điểm thành thục sinh dục của cá sặc rằnCá sặc rằn thành thục lần đầu sau 7 tháng tuổi. Khi thànhthục, có thể phân biệt dễ dàng cá đực, cá cái bằng các biểuhiện bên ngoài của dấu hiệu sinh dục phụ. Khi thành thục, ởcá đực phần tia mềm vây lưng kéo dài tới hoặc vượt khỏi gốcvi đuôi, còn cá cái vi này rất ngắn và không bao giờ chạm tớigốc vi đuôi. Ngoài chỉ tiêu căn bản này, cũng có thể phân biệtcá đực với các sọc ngang đậm nét chạy từ lưng xuống bụngrõ hơn cá cái và miệng của nó cũng lớn hơn.Sự phát triển tuyến sinh dục của cá sặc rằn ở vùng ĐBSCLtheo mùa rất rõ. Vào mùa khô (tháng 1 – 2), phần lớn cá ởgiai đoạn II, sang tháng 3 giai đoạn III tăng dần và đã thấyxuất hiện những cá thể ở thời kỳ đầu của giai đoạn IV.Vào khoảng thời điểm giao mùa (khô sang mưa) là sự chuyểnbiến rất nhanh của tuyến sinh dục. Thời kỳ này, đa số cá cótuyến sinh dục ở giai đoạn IV, chỉ một ít cá ở giai đoạn III.Khi mùa mưa tới, nhất là sau những trận mưa rào đầu mùa,cá tìm tới những nơi nước cạn ven bờ, nhiều cây cỏ thủy sinhđể sinh sản. Cá sinh sản trong suốt mùa mưa, nên trong đànluôn xuất hiện những cá thể có mức độ thành thục khác nhau.Khi sinh sản cá sặc rằn bắt cặp và tìm đến vùng nước ven bờ,nơi có nhiều cây cỏ thủy sinh để đẻ. Hoạt động sinh sản bắtđầu với việc làm tổ bằng bọt của cá đực, sau đó cá cái đẻtrứng ra ngoài, trứng được thụ tinh và cũng chính cá đựcdùng miệng gom trứng lại rồi đặt vào tổ bọt.Kể từ khi trứng thụ tinh, trong điều kiện nhiệt độ nước 27 –29oC cá nở sau 20 – 23 giờ. Trong suốt thời gian này kể từkhi trứng đẻ tới nở và dinh dưỡng bằng noãn hoàng, cá đựcthường xuyên bơi lội quanh tổ để bảo vệ và dùng vây quạtnước cung cấp oxy cho trứng.CHUẨN BỊ ĐÀN CÁ SINH SẢNĐàn cá dùng cho sinh sản có thể được nuôi trong các ao, đìatừ trước hoặc cũng có thể sử dụng cá đã thành thục (có trứngtốt) ở tự nhiên (trong ruộng, rừng tràm). Tuy vậy, cá đượcnuôi thì chủ động và hiệu quả hơn cá thu từ tự nhiên.1. Nuôi cá chuẩn bị cho sinh sảna. Ao dùng nuôi cá- Diện tích ao: tùy thuộc vào qui mô sản xuất, thông thườngdiện tích khoảng 100 m2 là thích hợp cho qui mô gia đình, aocó hình vuông hoặc chữ nhật.- Độ sâu: thích hợp là 0,5 – 0,8 m.- Đáy ao: có lớp bùn mỏng, khoảng 10 cm. Không nên có lớpbùn quá dày.- Chất nước: nước ao không bị phèn, độ pH thích hợp khoảng7, không nhiễm độc (thuốc sâu), nước sạch, có điều kiện thaynước cho ao.- Ánh sáng: ao cần đầy đủ ánh sáng, không để cây cối quanhbờ che phủ ánh sáng chiếu vào ao. Mặt ao thoáng, không đểcây cỏ, rong bèo phủ trên mặt ao.- Trước khi thả cá nuôi, ao cần được tát cạn, bón vôi để diệthết các loại cá tạp. Bón 10 kg vôi bột/100 m 2 .b. Thời gian nuôi: Tiến hành thu gom cá và nuôi từ tháng 1(tính theo dương lịch) không nên nuôi trễ hơn.c. Mật độ thả nuôi: Tùy theo kích thước cá thả nuôi. Thôngthường chọn những con có trọng lượng từ 12 – 15 con/kg làthích hợp. Thả vào ao mật độ 0,5 kg/m 2 . Khi tiến hành thảcá cần lưu ý tỷ lệ giữa cá đực và cá cái là 1:1.d. Cho ănCá sặc rằn là loài cá ăn tạp, nên thức ăn sử dụng để nuôi cácó thể gồm nhiều loại tùy theo khả năng tìm kiếm và cungcấp của gia đình.Thức ăn tự chế: các loại thức ăn dùng để nuôi cá là : tấmcám, bột bắp, khoai lang, khoai mì, bánh dừa, bột cá… Tùytheo điều kiện từng gia đình mà sử dụng cho phù hợp. Nhưngtrong các thành phần trên thì cố gắng có bột cá và cám.Những thứ khác thì tùy điều kiện mà cho thêm. Các loại thứcăn được trộn chung lại với ít nước để nắm từng nắm nhỏ choăn trong một cái sàn ăn. Cho ăn khoảng 3% trọng lượng cánuôi, tức là cứ 100 kg cá thì cho ăn 3 kg thức ăn trong mộtngày.Thức ăn công nghiệp: ngoài thức ăn tự chế biến như trên, nếucó điều kiện mua được thức ăn chế biến sẵn của các công tyCon Cò, CP… thì càng tốt. Những loại thức ăn này được chếbiến dưới dạng viên nổi trên mặt nước, khi cho ăn ít bị hao.Khi sử dụng thức ăn công nghiệp thì hiệu quả nuôi cao hơnthức ăn chế biến ở gia đình. Thức ăn công nghiệp cũng choăn 2 – 3% trọng lượng cá.e. Quản lý chăm sóc- Công việc chủ yếu là tránh thất thoát cá do tràn bờ, do rắnăn cá, do mất trộm, do cá tự ra khỏi ao…- Thực hiện thay nước cho ao để tránh bị dơ bẩn.f. Kiểm tra cá- Sau khi thả cá nuôi được 2 tháng thì kiểm tra lần đầu tiên.Mục đích của lần này là xem cá mập ốm, chế độ nuôi (nhất làcho ăn) đã thích hợp chưa. Nếu thấy cá mập thì giảm lượngthức ăn, nếu thấy cá ốm thì tăng lượng thức ăn.- Tháng 3 : Kiểm tra 1 lần- Tháng 4: kiểm tra 2 lầnMục đích của những lần kiểm tra tháng 3, tháng 4 là xem xétsự thành thục của cá để lập kế hoạch cho cá đẻ.Thông thường vào tháng 4 đã có thể cho một số cá sinh sảnđược và cá sẽ đẻ nhiều vào tháng 5, 6 (đầu mùa mưa).2. Thu gom cá tự nhiên cho sinh sảna. Thời gian thu gom cá: Tùy thuộc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật nuôi cá chữa bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cá thức ăn cho cáGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 132 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 116 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 96 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 47 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 38 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 37 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 36 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 28 0 0 -
Một số cách chế biến thức ăn cho cá
2 trang 28 0 0 -
37 trang 27 0 0