Lịch sử cây chè tại Việt Nam bởi Lives ♥ Tea vào ngày 24 tháng 8 2009 lúc 9:55 chiều Bạn có biết cây chè có ở Việt Nam từ bao giờ không? 1. Lịch sử cây chè tại Việt Nam. Về nguồn gốc cây Chè Việt Nam Theo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưa dưới 2 dạng :cây chè vườn hộ gia đình vùng châu thổ
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lịch sử cây chè tại Việt Nam Lịch sử cây chè tại Việt Nambởi Lives ♥ Tea vào ngày 24 tháng 8 2009 lúc 9:55chiềuBạn có biết cây chè có ở Việt Nam từ bao giờkhông?1. Lịch sử cây chè tại Việt Nam.Về nguồn gốc cây Chè Việt NamTheo thư tịch cổ Việt Nam, cây chè đã có từ xa xưadưới 2 dạng :cây chè vườn hộ gia đình vùng châuthổ Sông Hồng và cây chè rừng ở miền núi phíabắc.Cây chè Suối GiàngLê Quý Đôn trong sách Vân Đài loại ngữ (1773) có ghi trong mục IX, Phẩm vật như sau: ... Cây chè đã có ở mấy ngọn núi Am Thiên, AmGiới và Am Các, huyện Ngọc Sơn, tỉnh ThanhHoá, mọc xanh um đầy rừng, thổ nhân hái lá chèđem về giã nát ra, phơi trong râm, khi khô đem nấunước uống, tính hơi hàn, uống vào mát tim phổi,giải khát, ngủ ngon. Hoa và nhị chè càng tốt, cóhương thơm tự nhiên...Năm 1882, các nhà thám hiểm Pháp đã khảo sát vềsản xuất và buôn bán chè giữa sông Đà và sông MêKông ở miền núi phía Bắc Việt Nam, từ Hà Nộingược lên cao nguyên Mộc Châu, qua Lai Châu;đến tận Ipang, vùng Xípxoongpảnnả (Vân Nam),nơi có những cây chè đại cổ thụ. Hàng ngày những đoàn thồ lớn 100-200 con lừa,chất đầy muối và gạo khi đi và nặng chĩu chè khivề. Ipang nổi tiếng về chất lượng chè đạt mức ngựtrà cống nộp .cho Hoàng đế Trung Hoa. Loại chècao cấp này không bán ngoài thị trường..; và aicũng cố giấu lại một phần nhỏ, mặc dù có nguy cơbị trừng trị nặng nề. Tôi đã trông thấy một nắm chèloại này màu trắng ngà, bao gồm những cánh chèrất nhỏ và rất xoăn. Vùng đất đai của Đèo Văn Trịở Lai Châu, là hàng xóm láng giềng gần gũi củaIpang, vùng Xíp xoongpảnnả Sau những chuyến khảo sát rừng chè cổ ở tỉnh HàGiang Việt Nam (1923), và tây nam Trung Quốc(1926), các nhà khoa học Pháp và Hà Lan, đã viết...những rừng chè, bao giờ cũng mọc bên bờ cáccon sông lớn, như sông Dương Tử, sông Tsi Kiangở Trung Quốc, sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kỳ(Việt Nam), sông Mê Kông ở Vân Nam, Thái Lanvà Đông Dương, sông Salouen và Irrawađi ở VânNam và Mianma, sông Bramapoutrơ ở Assam. Năm 1976, Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoahọc Liên Xô, sau những nghiên cứu về tiến hoá củacây chè, bằng phân tích chất catésin trong chè mọchoang dại, ở các vùng chè Tứ Xuyên, Vân NamTrung Quốc, và các vùng chè cổ Việt Nam (SuốiGiàng, Nghĩa Lộ, Lạng Sơn, Nghệ An...), đã viết :… Cây chè cổ Việt Nam, tổng hợp các catêchinđơn giản nhiều hơn cây chè Vân Nam…. Từ đó cósơ đồ tiến hoá cây chè thế giới sau đây Camellia→ Chè Việt Nam → Chè Vân Nam lá to → ChèTrung Quốc → Chè Assam (ấn Độ)Tóm lại, đến nay các nhà khoa học thế giới đã xácnhận : Đại thể cây chè phát nguyên từ một vùngsinh thái hình cái quạt, giữa các ngọn đồi Naga,Manipuri và Lushai, dọc theo đường biên giới giữaAssam và Mianma ở phía Tây, ngang qua TrungQuốc ở phía Đông, và theo hướng Nam chạy quacác ngọn đồi của Mianma và Thái Lan vào ViệtNam, trục Tây Đông từ kinh độ 95o đến 120oĐông, trục Bắc Nam từ vĩ đ 29o đến 11o Bắc.Sự phát triển của cây Chè Việt Nama/ Thời kỳ trước năm 1882Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2 loạihình:- Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùngchè dồng bằng sông Hồng ở Hà đông, chè đồi ởNghệ An.- Chè rừng vùng núi, uống chè mạn, lên men mộtnửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà ...b/ Thời kỳ 1882-1945Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè côngnghiệp; chè đen công nghệ truyền thống OTD, vàchè xanh sao chảo Trung Quốc. Bắt đầu phát triểnnhững đồn điền chè lớn tư bản Pháp với thiết bịcông nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuấtchè xanh tại hộ gia đình và tiểu doanh điền. Chèđen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè xanhsang thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chècả nước là 13305 ha, sản lượng 6.000 tấn chèkhô/năm.c/ Thời kỳ độc lập (1945- nay)Sau 1954, Nhà nước xây dựng các Nông trườngquốc doanh và Hợp tác xã nông nghiệp trồng chè;chè đen OTD xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu,và chè xanh xuất khẩu sang Trung Quốc.Đến hết năm 2002, tổng diện tích chè là 108.000ha, trong đó có 87.000 ha chè kinh doanh. Tổng sốlượng chè sản xuất 98.000 tấn, trong đó xuất khẩu72.000 tấn đạt 82 triệu USD.Các vùng Chè ở Việt NamViệt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông nam á,cái nôi của cây chè.- Khí hậu đất đai rất thích hợp với sinh trưởng câychè. Lượng nước mưa dồi dào 1700-2000 mm/năm.nhiệt độ 21-22,6 0C, ẩm độ không khí 80-85 %.Đất đai trồng chè gồm 2 loại phiến thạch sét vàbazan màu mỡ.- Chè trồng ở vĩ tuyến B 11.5-22.5 0;, chia thành 3vùng: vùng thấp dưới 300 m, vùng giữa 300-600 m,vùng cao 600-trên 1000 m, nên chất lượng chè rấttốt.- Giống chè bản địa gồm 2 giống Trung Du vàShan, làm được chè xanh và chè đen; đặc biệtgiống chè Shan miền núi có búp nhiều lông tuyếttrắng, được thị trường quốc tế rất ưa chuộng. Ngoàira còn những giống chè tốt làm chè đen, chè xanh,chè ô long, nhập nội của Trung Quốc, Đài Loan,Nhật Bản, ấn Độ và Srilanka, Inđônêxia. ...