Danh mục

Liên quan bệnh lý Tai - Mũi - Họng với các chuyên khoa

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 183.15 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tai, mũi, xoang, họng, thanh quản là những hốc tự nhiên ở sâu và kín trong cơ thể, đảm bảo những giác quan tinh tế như: nghe, thăng bằng, phát âm, đặc biệt là chức năng thở. Bởi vậy mà khi các giác quan này bị bệnh nó có ảnh hưởng không nhỏ tới các cơ quan, bộ phận trong toàn bộ cơ thể. Đó là một mối liên quan mật thiết bổ xung và hỗ trợ cho nhau. Về phương diện chức năng có nhiều người bị nghễnh ngãng hay bị điếc trong cộng đồng, ở trường học...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Liên quan bệnh lý Tai - Mũi - Họng với các chuyên khoa Liên quan bệnh lý Tai - Mũi - Họng với các chuyên khoa Tai, mũi, xoang, họng, thanh quản là những hốc tự nhiên ở sâu và kín trongcơ thể, đảm bảo những giác quan tinh tế như: nghe, thăng bằng, phát âm, đặc biệtlà chức năng thở. Bởi vậy mà khi các giác quan này bị bệnh nó có ảnh hưởngkhông nhỏ tới các cơ quan, bộ phận trong toàn bộ cơ thể. Đó là một mối liên quanmật thiết bổ xung và hỗ trợ cho nhau. Về phương diện chức năng có nhiều ngườibị nghễnh ngãng hay bị điếc trong cộng đồng, ở trường học trong 6 em có 1 em bịnghe kém. Ở các kỳ tuyển quân cứ 100 người có 1 người bị loại vì điếc và hàngngàn, hàng vạn người bị xếp vào công tác phụ. Ngày nay cùng với sự phát triển cao về đời sống, con người ngày càng chútrọng tới chất lượng cuộc sống, điều này cũng giải thích vì sao số bệnh nhân đếnkhám tai, mũi, họng ngày càng đông, theo thống kê điều tra ARI cứ 2 cháu nhỏ thìcó một cháu bị bệnh tai, mũi, họng. Chứng chóng mặt, mất thăng bằng gắn liềnvới tổn thương của tai trong, trước một trường hợp chóng mặt, thầy thuốc phảinghĩ tới tai trước khi nghĩ đến bệnh gan, dạ dày hay u não. Về phương diện đời sống, người ta có thể chết về bệnh tai cũng như chết vềbệnh tim mạch, bệnh phổi, ví dụ trong viêm tai có biến chứng não. Đặc biệt trongcác bệnh ung thư. Ung thư vòm họng chiếm tỷ lệ hàng đầu trong ung thư đầu mặtcổ, bệnh có thể điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm. Một bệnh nhân khàn tiếngkéo dài cần được khám tai mũi họng vì có thể là triệu chứng khởi đầu của bệnhung thư thanh quản, nếu phát hiện sớm có thể điều trị khỏi bệnh. Có nhiều bệnh vềTai Mũi Họng nhưng lại có triệu chứng mượn của các chuyên khoa khác ví dụnhư: bệnh nhân bị mờ mắt do viêm thần kinh thị giác hậu nhãn cầu sẽ đến khámmắt sau khi định bệnh mới biết là viêm xoang sau. Bệnh nhân bị đau đầu, mất ngủsuy nhược cơ thể đi khám thần kinh, định bệnh do nguyên nhân viêm xoang v.v... Vì vậy thầy thuốc đa khoa cần có kiến thức cơ bản về bệnh tai mũi họngcũng như thầy thuốc Tai - Mũi - Họng cần hiểu biết mối liên quan chặt chẽ nàyđểcó thể chẩn đoán và điều trị bệnh nhân được nhanh chóng và chính xác. I. Quan hệ với nội khoa. 1.1. Nội tiêu hoá. Khi bệnh nhân bị viêm mũi họng, các chất xuất tiết như: đờm, dãi, nướcmũi vv...là những chất nhiễm khuẩn khi nuốt vào sẽ gây rối loạn tiêu hoá. Hơn nữahệ tiêu hoá có hệ thống hạch lympho ở ruột có cấu tạo giống như ở họng vì vậymỗi khi họng bị viêm thì các hạch lympho ở ruột cũng bị theo gây nên tăng nhuđộng ruột. Viêm tai giữa ở trẻ em có rối loạn tiêu hoá tới 70% do phản xạ thần kinhtai - ruột (phản xạ Rey). Nôn ra máu do vỡ tĩnh mạch bị giãn ở 1/3 dưới của thực quản (trong hộichứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa). Hội chứng trào ngược thực quản, trào dịch dạ dày vào thanh, khíphế quản gây ra viêm đường hô hấp vì dịch dạ dày có nồng độ PH thấp. 1.2. Nội tim, thận, khớp. Khi viêm nhiễm như viêm amiđan mạn tính, bản thân amiđan trở thành mộtlò viêm tiềm tàng (focalinfection), bệnh sẽ thường xuyên tái phát khi gặp điều kiệnthuận lợi thông qua cơ chế tự miễn dịch sẽ gây ra các bệnh như viêm cầu thận,viêm khớp và các bệnh về tim. Giải quyết được các lò viêm như cắt bỏ amiđan sẽgóp phần điều trị các bệnh trên. 1.3. Thần kinh. Các bệnh viêm xoang, viêm tai thường bị đau đầu thậm chí gây suy nhượcthần kinh. Đặc biệt trong ung thư vòm triệu chứng đau đầu chiếm tới 68 - 72% cáctrường hợp. Ung thư giai đoạn muộn bệnh nhân thường xuyên bị liệt các dây thầnkinh sọ não. 1.4. Nội huyết học. Bệnh nhân giai đoạn cuối trong các bệnh về máu thường bị viêmloét họng dữ dội chảy máu lớn phải xử trí cầm máu. Bệnh nhân trong phẫu thuậttai mũi họng thường phải kiểm tra kỹ hệ thống đông máu tuy nhiên đôi khi thôngqua cơ chế dị ứng miễn dịch xuất hiện chứng đông máu rải rác ở vi mạch gây chảymáu ồ ạt phải xử trí nội khoa mới được. 1.5. Nhi khoa. Tai, mũi, họng gắn bó chặt chẽ với khoa nhi là do hầu hết các bệnhlý khoa nhi đều liên quan chặt chẽ với Tai Mũi Họng, ví dụ: do các cháu nhỏ, đặcbiệt sơ sinh không biết khạc đờm, xì mũi mỗi khi các cháu bị viêm mũi họng,viêm V.A và amiđan dễ gây ra viêm đường hô hấp (tỷ lệ viêm khá cao 50% trongcác cháu đều mắc bệnh tai mũi họng). Do đặc điểm cấu tạo vòi Eustachi của trẻem luôn luôn mở nên dễ bị viêm tai giữa khi các cháu bị viêm mũi họng. Điếc sẽ gây thiểu năng trí tuệ, và thường dẫn tới em bé bị câm do khôngnghe được. 1.6. Truyền nhiễm. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm như sởi, ho gà, cúm v.v... đều cóbiểu hiện đầu tiên ở các cơ quan tai mũi họng. Bệnh bạch hầu thường khởi phátbằng bạch hầu ở họng. Chảy mũi là triệu chứng thường gặp trong các bệnh bạchhầu, sốt rét... 1.7. Nội hồi sức cấ ...

Tài liệu được xem nhiều: