Danh mục

Lựa chọn đường vào và phương pháp can thiệp nội mạch trong phối hợp phẫu thuật với can thiệp mạch máu (Hybrid) - Kinh nghiệm giai đoạn 2014-2017

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 647.47 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lựa chọn đường vào và phương pháp can thiệp nội mạch trong phối hợp phẫu thuật và can thiệp nội mạch một thì (Hybrid) có vai trò quan trọng trong hạn chế biến chứng, nâng cao khả năng thành công của điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn đường vào và phương pháp can thiệp nội mạch trong phối hợp phẫu thuật với can thiệp mạch máu (Hybrid) - Kinh nghiệm giai đoạn 2014-2017 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGLựa chọn đường vào và phương pháp can thiệpnội mạch trong phối hợp phẫu thuật với canthiệp mạch máu (Hybrid) - Kinh nghiệm giai đoạn2014 - 2017 Nguyễn Duy Thắng*, Đoàn Quốc Hưng**, Nguyễn Hữu Ước*, Lê Nhật Tiên* Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức* Trường Đại học Y Hà Nội**TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ Lựa chọn đường vào và phương pháp can thiệp Số lượng bệnh nhân có bệnh ĐM chi dưới đượcnội mạch trong phối hợp phẫu thuật và can thiệp nội điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cũng nhưmạch một thì (Hybrid) có vai trò quan trọng trong Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng phối hợp phẫuhạn chế biến chứng, nâng cao khả năng thành công thuật và can thiệp nội mạch một thì (Hybrid) cócủa điều trị. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu vị trí xu hướng tăng dần trong những năm gần đây. Việcchọc ĐM, cách tiếp cận tổn thương và biến chứng lựa chọn đường vào cũng như kỹ thuật can thiệpcủa can thiệp trên BN điều trị bằng Hybrid tại Bệnh nội mạch phù hợp đóng một vai trò quan trọng,viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà giúp hạn chế các biến chứng và tăng cường khảNội giai đoạn 12/2014 - 05/2017. Kết quả: Có 42 năng thành công chung của điều trị. Chúng tôi tiếnBN được tiến hành điều trị trong đó có 38 BN nam, hành nhiên cứu này nằm nhìn lại quy trình lựa chọntuổi trung bình của BN là 73,5. Có 47,62% BN sử đường vào cho can thiệp nội mạch, cũng như lựadụng nhiều đường vào can thiệp. 73,33% vị trí chọc chọn kỹ thuật can thiệp nội mạch cho mỗi vị trí tổnĐM là ĐM đùi chung. Có thể sử dụng ĐM được thương, qua đó rút ra những kết luận về lựa chọnbộc lộ và mạch nhân tạo sau khi làm miệng nối để đường vào và kỹ thuật can thiệp nội mạch phù hợpcan thiệp nội mạch. Tiếp cận ĐM cần can thiệp có nhất cho mỗi loại thương tổn mạch máu.thể là xuôi dòng 26,42%; ngược dòng 47,17%; đốibên 22,64% hoặc từ chi trên 3,77%. Cách thức can ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthiệp đa dạng, phụ thuộc tổn thương tuy nhiên tổn Nghiên cứu can thiệp tiến cứu, BN được chẩnthương ĐM chậu cần can thiệp 62,26%. Tỷ lệ biến đoán bệnh ĐM chi dưới tại Bệnh viện Hữu nghịchứng trong can thiệp thấp và có thể xử trí ngay Việt Đức và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạntrong quá trình điều trị. Từ khóa: Bệnh ĐM chi 12/2014 - 05/2017. Có chỉ định phục hồi lưu thôngdưới, can thiệp mạch máu, hybrid mạch máu (thiếu máu chi giai đoạn IIb không đáp TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 71 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGứng với điều trị nội khoa, giai đoạn III, IV theo phân trí đường vào, các biến chứng trong và sau điều trịloại Leriche – Fontaine). BN có ít nhất hai vị trí tổn liên quan đến đường vào, lựa chọn phương pháp canthương trong đó phương pháp ưu tiên phục hồi lưu thiệp nội mạch, số vị trí tổn thương được can thiệpthông mạch máu trên mỗi vị trí khác nhau theo nội mạch, các biến chứng trong và sau khi can thiệpguidelines châu Âu và Mỹ. Can thiệp nội mạch được nội mạch, kết quả can thiệp nội mạch đánh giá bằngthực hiện trước, sau hoặc đồng thời với can thiệp chụp mạch ngay trong mổ. Sau điều trị bệnh nhânphẫu thuật trong một đợt điều trị. Hybrid được tiến được đánh giá lại bằng siêu âm Doppler và chụp cắthành tại phòng can thiệp và phẫu thuật tim mạch, lớp vi tính trong trường hợp tổn thương không rõKhoa Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Bệnh viện ràng. Các số liệu được thống kê, phân tích, so sánhHữu nghị Việt Đức; tại Phòng Can thiệp mạch của từ đó đưa ra các nhận xét và kết luận về đường vàoBệnh viện Đại học Y Hà Nội. Máy C-arm trong can và phương pháp can thiệp nội mạch trong Hybrid,thiệp là hệ thống GE 9900 Lite của General Electric đề xuất thay đổi thích hợp.và Hệ thống can thiệp Cathlab của Philip. Thuốccản quang sử dụng là Telebrix và Ultravist. Bóng KẾT QUẢnong, Stent, guidewire, Catheter và Sheath trong Từ tháng 12/2014 tới tháng 5/2017, có 42 bệnhcan thiệp được sử dụng của các hãng Medtronic, nhân (trong đó 40 BN tại BV Việt Đức, 2 BN tại BVBiotronic, Terumo và Cook (Hoa Kỳ). Các thông Đại học Y) có bệnh ĐM chi dưới hội đủ các chỉ tiêusố được ghi nhận bao gồm: Tuổi và giới của bệnh nghiên cứu được phân bố như sau: Nam 38 (tỷ lệnhân, tổn thương cần can thiệp nội mạch, vị trí lựa 90,48%); tuổi thấp nhất 51 cao nhất 90, trung bìnhchọn đường vào can thiệp nội mạch, số đường vào 73,5 tuổi. Lựa chọn đường vào can thiệp mạch vàcan thiệp nội mạch, cách tiếp cận tổn thương từ vị cách tiếp cận tổn thương được thể hiện ở bảng sau:Bảng 1. Lựa chọn đường vào và cách tiếp cận ĐM tổn thương Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Một vị trí 22 52,38 Số đường vào Hai vị trí 18 42,86 ≥ Ba vị trí 2 4,76 ĐM đùi cùng bên tổn thương 26 43,33 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: