Danh mục

Luận văn : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM part 3

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 475.03 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,500 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sunfua, cacbonic, nitrit, ô nhiễm chì (Pb), chất thải rắn ( trong sinh hoạt, bệnh viện ). Giáo sư Lâm Minh Triết ( Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ) trong buổi hội thảo “ Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam “ đã nhấn mạnh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt thường rất cao như là chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn : MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC Ô NHIỄM part 3Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đào Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồnnước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sunfua, cacbonic, nitrit, ô nhiễm chì(Pb), chất thải rắn ( trong sinh hoạt, bệnh viện ). Giáo sư Lâm Minh Triết ( Đạihọc Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh ) trong buổi hội thảo “ Bảo vệ môi trườngvà phát triển bền vững ở Việt Nam “ đã nhấn mạnh nồng độ các chất ô nhiễmtrong nước mặt thường rất cao như là chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy sinh hóa,nhu cầu oxy hóa học, nitơrit, nitơrat…gấp từ 2-5 lần, thậm chí tới 10-20 lần trịsố tiêu chuẩn đối với nguồn nước mặt loại B, chỉ số E Coli vượt tiêu chuẩn chophép hàng trăm lần. Ngoài các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặtđô thị ở một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độc hại như chì, thủyngân, asen, clo, phenol,… Ở hầu hết các đô thị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm ở mức trầm trọng.Các nơi bị ô nhiễm nặng nhất là khu dân cư gần nhà máy xi măng Hải Phòng,nhà máy Vicasa Biên Hòa, khu công nghiệp Tân Bình, nhà máy tuyển than HònGai,…Ở một số khu dân cư gần các khu công nghiệp nồng độ khí sunfua vượtchỉ số tiêu chuẩn cho phép nhiều lần ( khu dân cư gần nhà máy xi măng HảiPhòng nồng độ khí sunfua trung bình ngày là 0,407 mg/m3 gấp 1,4 lần tiêuchuẩn cho phép, cụm công nghiệp Tân Bình nồng độ khí sunfua trung bình ngàylà 0,338 mg/m3 gấp 1,1 lần tiêu chuẩn cho phép ). “Tính lượng trung bình chấtthải rắn sinh hoạt thải ra ở các thành phố lớn ( Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,thành phố Hồ Chí Minh ) từ 0,6-0,8 kg/người/ngày, chất thải rắn trong bệnh viện( cơ sở y tế ) được thải ra ước tính từ 50-70 tấn/ngày. Chất thải rắn này ảnhhưởng rất lớn đến môi trường đô thị…”-GS. Lâm Minh Triết nói. Hiện nay khảnăng thu gom chất thải rắn còn rất thấp so với yêu cầu đặt ra. Tại nhiều xã tỷ lệthu gom chất thải rắn trung bình chỉ đạt 20-40%. Biện pháp thu gom chất thảirắn hiện nay là chôn lấp ( nhưng chưa có bãi chôn lấp nào đạt tiêu chuẩn kỹthuật vệ sinh môi trường ). Theo thống kê, Việt Nam đã có trên 800 cơ sở sản xuất công nghiệp vớigần 70 khu chế xuất – khu công nghiệp tập trung. Đóng góp của công nghiệpvào GDP là rất lớn; tuy nhiên chúng ta phải chịu nhiều thiệt hại về môi trườngdo lĩnh vực công nghiệp gây ra. Hiện nay, khoảng 90% cơ sở sản xuất côngnghiệp và phần lớn các khu công nghiệp chưa có trạm xử lý nước thải. Cácngành công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, nặng nhất là công nghiệp nhiệtđiện, công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, công nghiệp khai tháckhoáng sản ( diễn đàn doanh nghiệp, số 50, ngày 20/6/2003, trang 13 ). • Hiện trạng môi trường nước ở nông thôn: Ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp cũng rấtnghiêm trọng. Gần 76% số dân nước ta đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơsở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc khôngđược xử lý, thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồnnước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Nhiều nơi do nuôi trồng thủysản ồ ạt, thiếu quy hoạch, không tuân theo quy trình kỹ thuật, đã gây ra nhiềuĐề tài nghiên cứu khoa học Trang 20Một số phương pháp xử lý nước ô nhiễm Phan Anh Đàotác động tiêu cực tới môi trường nước. Lượng nước thải của các xí nghiệp chếbiến thủy sản đông lạnh cũng rất lớn, từ vài chục ngàn đến vài trăm ngànm3/năm. Môi trường nước ở nông thôn cũng đang bị ô nhiễm do việc sử dụngkhông đúng quy cách và không hợp lý các hóa chất nông nghiệp; thiếu cácphương tiện vệ sinh và cơ sở hạ tầng phục vụ sinh hoạt nên số hộ ở nông thônđược dùng nước hợp vệ sinh mới chỉ đạt 30-40%, và chỉ có 28-30% số hộ cócông trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn ( trang 14, [23]). B.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới và Việt Nam: I.Tình trạng ô nhiễm nước trên thế giới: Trong thập niên 60 của thế kỷ 20, ô nhiễm nước đang với nhịp độ đánglo ngại. Tiến độ ô nhiễm phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ. Ta cóthể kể ra: _ Ở Anh Quốc chẳng hạn: Đầu thế kỷ 19, nước sông Thames rất sạch.Nó trở thành ống cống lộ thiên vào giữa thế kỷ này. Các sông khác cũng có tìnhtrạng tương tự trước khi người ta đưa ra các biện pháp xử lý và bảo vệ nghiêmngặt. _ Nước Pháp rộng hơn, kỹ nghệ phân tán và nhiều sông lớn nhưng vấnđề cũng không khác bao nhiêu. Dân Paris còn uống nước sông Seine đến cuốithế kỷ 18. Từ đó vấn đề đổi khác: các sông lớn và nước ngầm nhiều nơi khôngcòn dùng làm nước sinh hoạt được nữa, 5000 km sông của Pháp bị ô nhiễmmãn tính. Sông Rhin chảy qua vùng kỹ nghệ hóa mạnh, khu vực có hơn 40 triệungười, là nạn nhân của nhiều tai nạn thêm vào các nguồn ô nhiễm thườngxuyên. _ Ở Hoa Kỳ, tình trạng thảm thương ở bờ phía đông cũng như nhiều vùngkhác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontar ...

Tài liệu được xem nhiều: