Danh mục

Luận văn: Tìm hiểu hoạt động cho vay Ngân hàng VietinBank Đà Nẵng

Số trang: 64      Loại file: docx      Dung lượng: 574.13 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tính mục đích của tiền vay gắn liền với hiệu quả kinh tế của khoản vay và ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro có thể xảy đến với khoản vay. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến tính sinh lời của ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Tìm hiểu hoạt động cho vay Ngân hàng VietinBank Đà Nẵng KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay của Ngân hàngthương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại Luật tín dụng do quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cảcác hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy đ ịnh c ủa Lu ật nàynhằm mục tiêu lợi nhuận”. Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một sốhoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tíndụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân”. Như vậy, NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổchức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đóđể cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch v ụ ngânhàng cho các đối tượng nói trên. 1.1.2. Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.Đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn cho ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tíndụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền đ ể s ử d ụng vào mụcđích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay 1.1.3.1. Theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung,bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạncủa các cá nhân.SVTH: Hà Lệ Thu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - - Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếuđược sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, côngnghệ, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và th ời gian thu h ồinhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng để đầu tư tài sản lưu động thường xuyên củadoanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập. - Cho vay dài hạn: Thời hạn cho vay trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để đáp ứngnhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy môlớn, xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.3.2. Theo mục đích sử dụng vốn - Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựngbất động sản như nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mạivà dich vụ. - Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: Loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốnlưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. - Cho vay nông nghiệp: Loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệpnhư mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nguyên nhiênliệu… - Cho vay cá nhân: Loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như muasắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trangtrải chi phí thông thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng. - Cho các định chế tài chính khác vay: hình thức phổ biến nhất cho vay trên thị trườngliên ngân hàng. - Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và mualại, thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máymóc thiết bị. 1.1.3.3. Theo đối tượng cho vay - Tín dụng vốn cố định: các khoản cho vay để hình thành vố cố định trong cácdoannh nghiệp.SVTH: Hà Lệ Thu KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - - Tín dụng vốn lưu động: Các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động 1.1.3.4. Theo hình thức bảo đảm - Cho vay có bảo đảm đối vật (cho vay có đảm bảo bằng tài sản): là hình thức chovay mà số tiền được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùngđảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức chovay có đảm bảo như đảm bảo bằng các chứng khoán( giấy tờ có giá), bằng hợp đồng thầukhoán, bằng vật tư hàng hóa, bằng bất động sản. - Cho vay có bảo đảm đối nhân (cho vay có đảm bảo không bằng tài sản): Là cam kếtcủa một hay nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi kháchhàng vay vốn không trả được nợ vay đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh phải hội t ủ haiđiều kiện về năng lực pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đ ứng ra bảođảm là các ngân hàng, tổ chức, tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn đứng ra bảođảm thường phải có tài sản bảo đảm n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: