Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 4
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.88 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lai suất thấp hơn như tại các ngân hàng khác của nước ngoài.Vì vậy việc tăng lai suất chiết khấu là không có hiệu quả . NHTW cũng có thể áp dụng mức lai suất phạt để hạn chế cho vaybằng ‘cánh cửa’ chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đa áp dụng hai đường lai suất song hành, một là lai suất cơ bản và một là lãi suất phạt để hạn chế việc lạm dụng cửa sổ chiết khấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 4NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lai suất thấp hơn như tại các ngânhàng khác của nước ngoài.Vì vậy việc tăng lai suất chiết khấu là không có hiệu quả. NHTW cũng có thể áp dụng mức lai suất phạt để hạn chế cho vaybằng ‘cánh cửa’chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đa áp dụng hai đường lai suất song hành,một là lai suất cơ bản và một là l•i suất phạt để hạn chế việc lạm dụng cửa sổ chiếtkhấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng công cụ chiết khấu cần được thựchiện một cách thận trọng. Nếu lai suất phạt quá cao so với lai suất thị trường thì hoạtđộng ngân hàng sẽ không kịp phản ứng khi có nhu cầu thanh toán. Việc hạn chếmức cho vay và tiếp cận đến cánh cửa chiết khấu nên được điều chỉnh hợp lý khithiêú hụt dự trữ trong hệ thống.5.3. Dự trữ bắt buộc5.3.1Cơ chế hoạt độngNHTW sẽ sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để nhằm tăng giảm quy mô tín dụng củacác NHTM bằng cách tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.( Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệgiữa số lượng phương tiện thanh toán bị vô hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động,tức là NHTM phải gửi tại NHTM một phần của tổng số tiền gửi mà NHTM nhậnđược từ dân cư và các thành phần khác trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định).Nếu khả năng thanh toán qúa lớn (NHTM dư thừa tiền) thì NHTW sẽ tăng tỷ lệ dựtrữ bắt buộc làm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại nếukhả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vaycủa các NHTM (tăng khối lượng tiền tệ)5.3.2.Hạn chếDự trữ bắt buộc là phương pháp truyền thống của các NHTW trong hoạt động kiểmsoát tiền tệ . công cụ này đ• được các nước áp dụng từ rất lâu nh ưng bản thân nó cònmột số hạn chế sau đây:Thứ nhất : dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết quá mạnh và không ổn định cho nêntrong thực tế các NHTW ít thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Và việc thay đổi tỷ lệ dựtrữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và muốn có hiệu quả vẫn phải đi kèmnhững biện pháp khác.Theo mô hình cung ứng tiền tệ giản đơnD= 1/rr *RGiả sử khối lượng dự trữ là 100 với tỷ lệ dự trữ bằng 0,1 thì lượng tiền gửi là 1000.Khi tỷ lệ dự trữ rr=0,2 thì khối lượng tiền gửi tăng lên là 50000. Như vậy khi tăng tỷlệ dự trữ lên gấp đôi thì lượng tiền gửi đan tăng lên 5 lần và nó còn ảnh hưởng nhiềuđến số nhân tiền tệ.Thứ hai : dự trữ bắt buộc là công cụ không mang tính công bằng vì mọi NHTM đềuphải chịu một tỷ lệ dự trữ bắt buộc là như nhau. Do đó nó là công cụ khá cứng nhắc.Việc không ngừng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động mạnh tới hoạtđộngcủa các NHTM , gây ra tình trạng kém ổn định cho các ngân hàng và làm choviệc quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng đó khó khăn hơn.Thứ ba : việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh khoảnngay cả với ngân hàng có dự trữ quá mức thấp.Với nhiều quốc gia công cụ này đa bị hạ thấp và một vài trường hợp đa bị loại bỏ,tuy nhiên dự trữ bắt buộc vẫn có vai trò nhất định của mình trong việc điều hànhCSTT . Nhưng phải vận dụng nó một cách thận trọng và phải kết hợp với cácphương pháp khác.Như vậy so với các công cụ khác thì NVTTM có ưu thế hơn hẳn. Nhờ các ưu điểmcủa nó mà tới nay hầu hết các NHTW đều đề cao NVTTM như một công cụ đầubảng trong hệ thống các công cụ điều hành CSTT . Thực trạng hoạt động tại một số nước trên thế giới6.ở Anh , NVTTM đa được sử dụng từ rất lâu và đa trở thành một công cụ linh hoạtcủa CSTT của NHTW Anh. ở đây, các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường khôngbị giới hạn về thời gian và các chủ thể tham gia cũng không phân biệt là cá nhân haylà tổ chức. Các loại trái phiếu dài hạn của chính phủ có đảm bảo và các tín phiếu khobạc, kỳ phiếu thương mại được giao dịch.ở Anh các giao dịch về trái phiếu dài hạnđược coi là quan trọng hơn trong việc kiểm soát tín dụng, NHTW có thể giảm pháthành tín phiếu kho bạc và tăng phát hành các tín phiếu trung và dài hạn.các tín phiếucó thời hạn dài hơn có khả năng được các cá nhân hay các tổ chức ngoài hệ thống tàichính mua hơn là trái phiếu kho bạc – loại này phần lớn nằm trong các ngân hàng vàTCTD vì đây được coi như là một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán chongân hàng và các TCTD. VIệc tăng cường phát hành trái phiếu dài hạn và hạn chếtín phiếu kho bạc có tác động kép. Trước hết, người mua trái phiếu là các tổ chức phi ngân hàng và các cá nhânlàm giảm lượng tiền gửi của các TCTD . Khiến cho các TCTD phải giảm việc chovay. Thứ hai Tín phiếu kho bạc trở nên khan hiếm , dự trữ của các TCTD giảm, từđó cũng làm giảm khả năng cho vay và làm giảm lượng tiền cung ứng. ởMỹ, hoạtđộng mua bán chứng khoán hầu hết là chứng khoán nợ của chínhphủ(trái phiếu, tín phiếu) nhằm mục đích điều chỉnh mức lai suất và mức dự trữtrong ngân hàng theo hướng mong muốn. Vì Mỹ có thị trường tài chính phát triển,thị trường đối với chứng khoán chính phủ thoả man ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 4NHTM có thể tìm đến các nguồn vay khác với lai suất thấp hơn như tại các ngânhàng khác của nước ngoài.Vì vậy việc tăng lai suất chiết khấu là không có hiệu quả. NHTW cũng có thể áp dụng mức lai suất phạt để hạn chế cho vaybằng ‘cánh cửa’chiết khấu. Một vài quốc gia như ở Đức đa áp dụng hai đường lai suất song hành,một là lai suất cơ bản và một là l•i suất phạt để hạn chế việc lạm dụng cửa sổ chiếtkhấu ở NHTW. Tuy vậy việc hạn chế sử dụng công cụ chiết khấu cần được thựchiện một cách thận trọng. Nếu lai suất phạt quá cao so với lai suất thị trường thì hoạtđộng ngân hàng sẽ không kịp phản ứng khi có nhu cầu thanh toán. Việc hạn chếmức cho vay và tiếp cận đến cánh cửa chiết khấu nên được điều chỉnh hợp lý khithiêú hụt dự trữ trong hệ thống.5.3. Dự trữ bắt buộc5.3.1Cơ chế hoạt độngNHTW sẽ sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc để nhằm tăng giảm quy mô tín dụng củacác NHTM bằng cách tăng giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc.( Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệgiữa số lượng phương tiện thanh toán bị vô hiệu hoá trên tổng số tiền gửi huy động,tức là NHTM phải gửi tại NHTM một phần của tổng số tiền gửi mà NHTM nhậnđược từ dân cư và các thành phần khác trong nền kinh tế theo một tỷ lệ nhất định).Nếu khả năng thanh toán qúa lớn (NHTM dư thừa tiền) thì NHTW sẽ tăng tỷ lệ dựtrữ bắt buộc làm giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại nếukhả năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho vaycủa các NHTM (tăng khối lượng tiền tệ)5.3.2.Hạn chếDự trữ bắt buộc là phương pháp truyền thống của các NHTW trong hoạt động kiểmsoát tiền tệ . công cụ này đ• được các nước áp dụng từ rất lâu nh ưng bản thân nó cònmột số hạn chế sau đây:Thứ nhất : dự trữ bắt buộc là công cụ điều tiết quá mạnh và không ổn định cho nêntrong thực tế các NHTW ít thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Và việc thay đổi tỷ lệ dựtrữ bắt buộc cần thực hiện một cách thận trọng và muốn có hiệu quả vẫn phải đi kèmnhững biện pháp khác.Theo mô hình cung ứng tiền tệ giản đơnD= 1/rr *RGiả sử khối lượng dự trữ là 100 với tỷ lệ dự trữ bằng 0,1 thì lượng tiền gửi là 1000.Khi tỷ lệ dự trữ rr=0,2 thì khối lượng tiền gửi tăng lên là 50000. Như vậy khi tăng tỷlệ dự trữ lên gấp đôi thì lượng tiền gửi đan tăng lên 5 lần và nó còn ảnh hưởng nhiềuđến số nhân tiền tệ.Thứ hai : dự trữ bắt buộc là công cụ không mang tính công bằng vì mọi NHTM đềuphải chịu một tỷ lệ dự trữ bắt buộc là như nhau. Do đó nó là công cụ khá cứng nhắc.Việc không ngừng thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ có tác động mạnh tới hoạtđộngcủa các NHTM , gây ra tình trạng kém ổn định cho các ngân hàng và làm choviệc quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng đó khó khăn hơn.Thứ ba : việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề về khả năng thanh khoảnngay cả với ngân hàng có dự trữ quá mức thấp.Với nhiều quốc gia công cụ này đa bị hạ thấp và một vài trường hợp đa bị loại bỏ,tuy nhiên dự trữ bắt buộc vẫn có vai trò nhất định của mình trong việc điều hànhCSTT . Nhưng phải vận dụng nó một cách thận trọng và phải kết hợp với cácphương pháp khác.Như vậy so với các công cụ khác thì NVTTM có ưu thế hơn hẳn. Nhờ các ưu điểmcủa nó mà tới nay hầu hết các NHTW đều đề cao NVTTM như một công cụ đầubảng trong hệ thống các công cụ điều hành CSTT . Thực trạng hoạt động tại một số nước trên thế giới6.ở Anh , NVTTM đa được sử dụng từ rất lâu và đa trở thành một công cụ linh hoạtcủa CSTT của NHTW Anh. ở đây, các loại hàng hoá giao dịch trên thị trường khôngbị giới hạn về thời gian và các chủ thể tham gia cũng không phân biệt là cá nhân haylà tổ chức. Các loại trái phiếu dài hạn của chính phủ có đảm bảo và các tín phiếu khobạc, kỳ phiếu thương mại được giao dịch.ở Anh các giao dịch về trái phiếu dài hạnđược coi là quan trọng hơn trong việc kiểm soát tín dụng, NHTW có thể giảm pháthành tín phiếu kho bạc và tăng phát hành các tín phiếu trung và dài hạn.các tín phiếucó thời hạn dài hơn có khả năng được các cá nhân hay các tổ chức ngoài hệ thống tàichính mua hơn là trái phiếu kho bạc – loại này phần lớn nằm trong các ngân hàng vàTCTD vì đây được coi như là một khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán chongân hàng và các TCTD. VIệc tăng cường phát hành trái phiếu dài hạn và hạn chếtín phiếu kho bạc có tác động kép. Trước hết, người mua trái phiếu là các tổ chức phi ngân hàng và các cá nhânlàm giảm lượng tiền gửi của các TCTD . Khiến cho các TCTD phải giảm việc chovay. Thứ hai Tín phiếu kho bạc trở nên khan hiếm , dự trữ của các TCTD giảm, từđó cũng làm giảm khả năng cho vay và làm giảm lượng tiền cung ứng. ởMỹ, hoạtđộng mua bán chứng khoán hầu hết là chứng khoán nợ của chínhphủ(trái phiếu, tín phiếu) nhằm mục đích điều chỉnh mức lai suất và mức dự trữtrong ngân hàng theo hướng mong muốn. Vì Mỹ có thị trường tài chính phát triển,thị trường đối với chứng khoán chính phủ thoả man ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn luận văn đại học luận văn cao đẳng luận văn chọn lọc cách trình bày luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 195 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 150 0 0 -
Tìm hiểu và xây dựng thương mại điện tử (Dương Thị Hải Điệp vs Phan Thị Xuân Thảo) - 1
39 trang 70 0 0 -
Quy luật m giúp điều tiết và lưu thông hàng hóa kích thích cải tiến kỹ thuật - 1
11 trang 54 0 0 -
Luận văn Cử nhân Tin học: Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth và viết ứng dụng minh họa
0 trang 51 0 0 -
Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình sản xuất và xuất khẩu tại Cty PROSIMEX - 7
5 trang 43 0 0 -
Một số phân phối liên tục quan trọng -2
6 trang 41 0 0 -
Quyết định số 326/KT Trường Đại học Cần Thơ
67 trang 39 0 0 -
Kiến trúc 1 và 2 JSP (model 1 & 2architecture) - phần 2
31 trang 39 0 0 -
61 trang 36 0 0