![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 5
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 92.41 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham gia dự thầu thường là nhỏ. Các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu và trúng thầu là chủ yếu, còn các TCTD khác hầu như chưa tham gia dự thầu. 2.2. Loại hình hàng hoá giao dịch Điều 8 Quyết định 85/2000/QĐ - NHNN14 (ngày 9/3/2000) của thống đốc NHNN (về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở) quy định các loại giấy tờ có giá được giao dịch thông qua thị trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, các loại giấy...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 5cổ phần, một ngân liên doanh, 4 chí nhánh Ngân hàng nước ngoài, một công ty tàichính và QTDND Trung ương. Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham gia dựthầu thường là nhỏ. Các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu và trúng thầu là chủyếu, còn các TCTD khác hầu như chưa tham gia dự thầu.2.2. Loại hình hàng hoá giao dịch còn hạn chế.Điều 8 Quyết định 85/2000/QĐ - NHNN14 (ngày 9/3/2000) của thống đốc NHNN(về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở) quy định các loại giấy tờ cógiá được giao dịch thông qua thị trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếuNHNN, các loại giấy tờư có giá ngắn hạn khác do Thống đốc NHNN quy định cụthể trong từng thời kỳ.Quy định trên cho thấy dù trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá được sửdụng trong nghiệp vụ TTM của nước ta vẫn có thể tăng thêm ngoài tín phiếuNHNN, nhưng về bản chất đó vẫn là “giấy tờ ngắn hạn”. Quan niệm thiếu cập nhậtnày tạo nên sự đơn điệu về hình thức hàng hoá giao dịch trên thị trường mở.Qua hơn một năm hoạt động, hàng hoá được giao dịch trên TTM chủ yếu là tínphiếu kho bạc và tín phiếu NHNN. Tổng khối lượng của hai loại tín phiếu đangđược NHNN nắm giữ là 3000 tỷ đồng trong đó có 1000 tỷ là tín phiếu của NHNN.Trong phiên đấu thầu đầu tiên chỉ có 300 tỷ đồng tín phiếu được mua bán.2.3. Phương thức giao dịch còn đơn điệu.Các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng ph ương thức mua bán hẳn với tín phiếuNHTW, phương thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc nhà nước, cònphương thức bán hẳn ít được thực hiện. Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu laisuất. Các TCTD chưa tham gia thường xuyên vào các phiên giao dịch, quang cảnhkhá buồn tẻ ở từng phiên chợ, hàng hoá giao ở thị trường mở chỉ dừng lại ở giấy tờcó giá ngắn hạn và tập trung vào hai loại là: tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc.Đây là khó khăn lớn nhất của nghiệp vụ thị trường mở hiện nay. Các phiên đấu thầulai suất có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và TCTD nhỏ không đủ điều kiệntham gia, tạo ra tình trạng chưa sôi động của thị trường, thị trường thứ cấp của thịtrường mở chưa phát triển, các thị trường liên Ngân hàng chưa hoàn thiện gây ảnhhưởng lớn đến nghiệp vụ thị trường mở. Vì vậy, những tác động và hiệu quả củanghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ chưa sâu rộng và thiết thực.2.4. Thiếu nguồn thông tin đáng tin cậy.Rõ ràng là muốn hoạt động có hiệu quả cao, phải có một thị trường minh bạch vềthông tin và hoạt động mua bán diễn ra một cách liên tục. Trong thị trường đó, cácbên tham gia được biết những thôngtin và mục đích hoạt động của NHTW.Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay tuy đa được trang bị những trang thiết bị kháhiện đại như điện thoại, fax, máy vi tính kết nối Internet... song không vì thế mà cóđủ thông tin về các NHTW và TCTD nước ngaòi có quan hệ giao dịch với NHNNViệt Nam. Ngoài ra, nước ta còn thiếu những nhà kinh tế học với khả năng phântích, dự đoán chính xác những công ty chuyên nghiên cứu thị trường nói chung vàTTM nói riêng. Trong khi đó, ở Mỹ hay các nước EU có hẳn những hang “thám tửkinh tế”, những chuyên gia kinh tế chuyên nghiên cứu về vấn đề rủi ro, tình hình tàichính những thành viên tham gia thị trường mở, nhu cầu về chứng khoán và xuhướng phát triển của kinh tế toàn cầu. Đó là cơ sở cho NHTW của họ đưa ra mức laisuất chiết khấu và lượng chứng khoán phát hành.Ngoài ra, các ngân hàng còn thiếu cán bộ thông tin giỏi về công nghệ thông tin trongkhi đặc trưng của thị trường mở rất cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.Trên thực tế hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thoát ra khỏi nghiệpvụ kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng. Dự nợ cho vay ở hầu hết cácngân hàng vẫn chiếm 70% tổng số sử dụng vốn.Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển nghiệp vụ mở thị trường ở Việt Nam..1. Định hướng cho NVTM ở Việt Nam.- Cở sở pháp lý cho hoạt động của thị trường cần được rà soát lại để kịp thời điềuchỉnh theo hướng tạo điều kiện để thu hút thành viên tham gia thị trường mở.- NHTW cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hoá (như các loạitrái phiếu, các chứng khoán do tổ chức tín dụng Nhà nước phát hành...) có thể sửdụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.- Chất lượng công tác dự báo, điều hành thị trường cần từng bước hoàn thiện trên cơsở nâng cao trình độ cán bộ dự báo, cải tiến chế độ cung cấp thông tin trong vàngoài ngành với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị NHNN, các tổ chức tín dụng,các bộ ngành liên quan (Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước).- Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên Ngân hàng. Đây cũngchính là cơ sở để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở.2. Giải pháp cho hoạt động thị trường mở ở Việt Nam.2.1. Tăng cường vai trò chỉ đạo của NHTW trên TTM.Trên TTM để tác động đến lượng tiền cung ứng trên từng thời kỳ. ở giai đoạn đầu,thành viên thị trường mở là các T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý luận và phân tích nghiệp vụ thị trường mở - 5cổ phần, một ngân liên doanh, 4 chí nhánh Ngân hàng nước ngoài, một công ty tàichính và QTDND Trung ương. Qua các phiên giao dịch, số thành viên tham gia dựthầu thường là nhỏ. Các NHTM quốc doanh tham gia dự thầu và trúng thầu là chủyếu, còn các TCTD khác hầu như chưa tham gia dự thầu.2.2. Loại hình hàng hoá giao dịch còn hạn chế.Điều 8 Quyết định 85/2000/QĐ - NHNN14 (ngày 9/3/2000) của thống đốc NHNN(về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở) quy định các loại giấy tờ cógiá được giao dịch thông qua thị trường mở bao gồm: Tín phiếu kho bạc, tín phiếuNHNN, các loại giấy tờư có giá ngắn hạn khác do Thống đốc NHNN quy định cụthể trong từng thời kỳ.Quy định trên cho thấy dù trong từng thời kỳ cụ thể, các loại giấy tờ có giá được sửdụng trong nghiệp vụ TTM của nước ta vẫn có thể tăng thêm ngoài tín phiếuNHNN, nhưng về bản chất đó vẫn là “giấy tờ ngắn hạn”. Quan niệm thiếu cập nhậtnày tạo nên sự đơn điệu về hình thức hàng hoá giao dịch trên thị trường mở.Qua hơn một năm hoạt động, hàng hoá được giao dịch trên TTM chủ yếu là tínphiếu kho bạc và tín phiếu NHNN. Tổng khối lượng của hai loại tín phiếu đangđược NHNN nắm giữ là 3000 tỷ đồng trong đó có 1000 tỷ là tín phiếu của NHNN.Trong phiên đấu thầu đầu tiên chỉ có 300 tỷ đồng tín phiếu được mua bán.2.3. Phương thức giao dịch còn đơn điệu.Các phiên giao dịch vừa qua chỉ áp dụng ph ương thức mua bán hẳn với tín phiếuNHTW, phương thức mua có kỳ hạn đối với tín phiếu kho bạc nhà nước, cònphương thức bán hẳn ít được thực hiện. Phương thức đấu thầu thường là đấu thầu laisuất. Các TCTD chưa tham gia thường xuyên vào các phiên giao dịch, quang cảnhkhá buồn tẻ ở từng phiên chợ, hàng hoá giao ở thị trường mở chỉ dừng lại ở giấy tờcó giá ngắn hạn và tập trung vào hai loại là: tín phiếu NHNN và tín phiếu kho bạc.Đây là khó khăn lớn nhất của nghiệp vụ thị trường mở hiện nay. Các phiên đấu thầulai suất có tính cạnh tranh cao nên các NHTM và TCTD nhỏ không đủ điều kiệntham gia, tạo ra tình trạng chưa sôi động của thị trường, thị trường thứ cấp của thịtrường mở chưa phát triển, các thị trường liên Ngân hàng chưa hoàn thiện gây ảnhhưởng lớn đến nghiệp vụ thị trường mở. Vì vậy, những tác động và hiệu quả củanghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ chưa sâu rộng và thiết thực.2.4. Thiếu nguồn thông tin đáng tin cậy.Rõ ràng là muốn hoạt động có hiệu quả cao, phải có một thị trường minh bạch vềthông tin và hoạt động mua bán diễn ra một cách liên tục. Trong thị trường đó, cácbên tham gia được biết những thôngtin và mục đích hoạt động của NHTW.Hệ thống ngân hàng nước ta hiện nay tuy đa được trang bị những trang thiết bị kháhiện đại như điện thoại, fax, máy vi tính kết nối Internet... song không vì thế mà cóđủ thông tin về các NHTW và TCTD nước ngaòi có quan hệ giao dịch với NHNNViệt Nam. Ngoài ra, nước ta còn thiếu những nhà kinh tế học với khả năng phântích, dự đoán chính xác những công ty chuyên nghiên cứu thị trường nói chung vàTTM nói riêng. Trong khi đó, ở Mỹ hay các nước EU có hẳn những hang “thám tửkinh tế”, những chuyên gia kinh tế chuyên nghiên cứu về vấn đề rủi ro, tình hình tàichính những thành viên tham gia thị trường mở, nhu cầu về chứng khoán và xuhướng phát triển của kinh tế toàn cầu. Đó là cơ sở cho NHTW của họ đưa ra mức laisuất chiết khấu và lượng chứng khoán phát hành.Ngoài ra, các ngân hàng còn thiếu cán bộ thông tin giỏi về công nghệ thông tin trongkhi đặc trưng của thị trường mở rất cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.Trên thực tế hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thoát ra khỏi nghiệpvụ kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng. Dự nợ cho vay ở hầu hết cácngân hàng vẫn chiếm 70% tổng số sử dụng vốn.Phần 3: Định hướng và giải pháp phát triển nghiệp vụ mở thị trường ở Việt Nam..1. Định hướng cho NVTM ở Việt Nam.- Cở sở pháp lý cho hoạt động của thị trường cần được rà soát lại để kịp thời điềuchỉnh theo hướng tạo điều kiện để thu hút thành viên tham gia thị trường mở.- NHTW cần tiếp tục nghiên cứu để mở rộng thêm nhiều loại hàng hoá (như các loạitrái phiếu, các chứng khoán do tổ chức tín dụng Nhà nước phát hành...) có thể sửdụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.- Chất lượng công tác dự báo, điều hành thị trường cần từng bước hoàn thiện trên cơsở nâng cao trình độ cán bộ dự báo, cải tiến chế độ cung cấp thông tin trong vàngoài ngành với sự phối hợp chặt chẽ của các đơn vị NHNN, các tổ chức tín dụng,các bộ ngành liên quan (Bộ tài chính, Kho bạc Nhà nước).- Đẩy mạnh tiến độ hiện đại hoá hệ thống thanh toán liên Ngân hàng. Đây cũngchính là cơ sở để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiệp vụ thị trường mở.2. Giải pháp cho hoạt động thị trường mở ở Việt Nam.2.1. Tăng cường vai trò chỉ đạo của NHTW trên TTM.Trên TTM để tác động đến lượng tiền cung ứng trên từng thời kỳ. ở giai đoạn đầu,thành viên thị trường mở là các T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mẫu luận văn luận văn đại học luận văn cao đẳng luận văn chọn lọc cách trình bày luận vănTài liệu liên quan:
-
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 207 0 0 -
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn bằng việc củng cố thị phần trong phân phối
61 trang 151 0 0 -
Tìm hiểu và xây dựng thương mại điện tử (Dương Thị Hải Điệp vs Phan Thị Xuân Thảo) - 1
39 trang 82 0 0 -
Quy luật m giúp điều tiết và lưu thông hàng hóa kích thích cải tiến kỹ thuật - 1
11 trang 56 0 0 -
Luận văn Cử nhân Tin học: Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth và viết ứng dụng minh họa
0 trang 54 0 0 -
Luận văn lý thuyết hạch toán lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp -7
15 trang 49 0 0 -
Thực trạng và giải pháp nâng cao quy trình sản xuất và xuất khẩu tại Cty PROSIMEX - 7
5 trang 44 0 0 -
Quyết định số 326/KT Trường Đại học Cần Thơ
67 trang 42 0 0 -
Một số phân phối liên tục quan trọng -2
6 trang 42 0 0 -
Kiến trúc 1 và 2 JSP (model 1 & 2architecture) - phần 2
31 trang 41 0 0