Danh mục

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc BIOCALYPTOL

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 82.98 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DƯỢC ĐỘNG HỌC Pholcodine được hấp thu hoàn toàn sau khi uống thuốc. Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50% liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi. Cinéole được hấp thu ở niêm mạc dạ dày-ruột. Cinéole được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và đường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc BIOCALYPTOL BIOCALYPTOL à la pholcodine LAPHAL c/o HYPHENSSirô : chai 60 ml.THÀNH PHẦN cho 1 muỗng café Pholcodine 6,55 mg Cinéole 9,17 mg Gaiacol 0,99 mg (Alcool) (24,6 mg) (Saccharose) (4,2 g) cho 1 muỗng canh Pholcodine 19,65 mg Cinéole 27,51 mg Gaiacol 2,97 mg (Alcool) (73,8 mg) (Saccharose) (12,6 g)DƯỢC LỰCThuốc ho có opium.- Pholcodine : dẫn xuất của morphine, chống ho có tác động trên thần kinhtrung ương, ít gây suy hô hấp hơn so với codéine.- Cinéole (hay eucalyptol) : sát trùng đường hô hấp.- Gaiacol : long đàm.DƯỢC ĐỘNG HỌCPholcodine được hấp thu hoàn toàn sau khi uống thuốc.Pholcodine được đào thải chủ yếu qua đường tiểu và có khoảng 30 đến 50%liều sử dụng được tìm thấy dưới dạng không đổi.Cinéole được hấp thu ở niêm mạc dạ dày-ruột. Cinéole được đào thải chủ yếuqua đường tiểu và đường hô hấp.CHỈ ĐỊNHThuốc ho, được chỉ định trong các chứng ho khan, ho do kích ứng.CHỐNG CHỈ ĐỊNHTuyệt đối :- Suy hô hấp.- Ho suyễn.- Có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.- Phụ nữ có thai : xem Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.Tương đối :- Acool : xem Tương tác thu ốc.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNGChú ý đề phòng :- Biệt dược này có chứa cinéol (dẫn xuất của terp ène), khi dùng liều cao có thểgây các tai biến trên thần kinh kiểu gây co giật ở nhũ nhi và trẻ em.- Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi-phế quản.- Không hợp lý khi phối hợp thuốc long đ àm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho.- Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trịđặc hiệu.- Nếu ho vẫn dai dẳng sau khi đã điều trị với một loại thuốc ho ở liều thôngthường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnhnhân.- Nên tôn trọng liều lượng và thời gian điều trị khuyến cáo.Thận trọng lúc dùng :Không nên uống rượu và các thuốc có chứa alcool (xem T ương tác thuốc)trong thời gian điều trị.Nếu bệnh nhân có tiền sử bị động kinh, cần l ưu ý sự hiện diện của cinéoletrong thành phần của thuốc.Lái xe và sử dụng máy móc : cần l ưu ý các đối tượng này về khả năng có thể bịbuồn ngủ sau khi uống thuốc.LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚLúc có thai :Không có số liệu về khả năng gây quái thai của thuốc tr ên động vật.Trên lâm sàng, cho đến nay không ghi nhận có trường hợp nào bị dị dạng hoặcđộc tính trên bào thai do dùng thu ốc. Tuy nhiên, các nghiên c ứu trên phụ nữ cóthai chưa đủ để có kết luận thật chính xác.Trong 3 tháng cuối thai kỳ, nếu sản phụ d ùng pholcodine dài hạn có thể gâyhội chứng cai nghiện cho trẻ sơ sinh sau này.Vào cuối thai kỳ, dùng liều lượng cao dù đợt điều trị ngắn cũng có thể gây ứcchế hô hấp ở trẻ sơ sinh.Do đó, vì lý do thận trọng, không nên chỉ định thuốc có chứa pholcodine chophụ nữ mang thai.Lúc nuôi con bú :Pholcodine được bài tiết qua sữa mẹ ; với codéine, một vài trường hợp bị giảmtrương lực và ngưng thở đã được mô tả ở nhũ nhi sau khi bú mẹ mà người mẹlại uống codéine quá liều điều trị. Do suy luận từ codéine, chống chỉ địnhpholcodine cho phụ nữ nuôi con bú.TƯƠNG TÁC THUỐCKhông nên phối hợp :- Alcool : làm tăng tác d ụng an thần của thuốc ho có tác động trên thần kinhtrung ương.Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcool trong thời gian điều trị.Lưu ý khi phối hợp :- Các thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau và trị hodẫn xuất morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1gây buồn ngủ, nhóm barbiturate, benzodiazépine, clonidine v à các thuốc cùnghọ, thuốc ngủ, thuốc an thần kinh, thuốc giải l o âu không thuộc nhómbenzodiazépine) : tăng tác động gây ức chế hệ thần kinh trung ương.TÁC DỤNG NGOẠI ÝLiên quan đến pholcodine :Có thể gây táo bón, buồn ngủ.Hiếm gặp : chóng mặt, nôn, mửa, co thắt phế quản, phản ứng dị ứng ở da.Liên quan đến cinéole :Có thể gây kích động hoặc lú lẫn ở ng ười già trong trường hợp không chấphành liều lượng khuyến cáo, có thể gây co giật ở trẻ em.LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGĐiều trị triệu chứng phải ngắn hạn (vài ngày) và dùng trong nh ững thời điểmxảy ra cơn ho.Trường hợp không dùng một thuốc nào khác có chứa pholcodine hoặc tất cảcác ...

Tài liệu được xem nhiều: