Danh mục

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc CIDERMEX XNLD RHÔNE POULENC RORER

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 80.21 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DƯỢC LỰC Liệu pháp phối hợp corticoide và kháng sinh điều trị ngoài da. - Kháng viêm do tác động của triamcinolone acétonide, thuộc nhóm corticoide có tác động khá mạnh.- Kháng khuẩn do tác động của néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc họ aminoside. Cidermex có corticoide là thành phần hoạt chất chính. Thành phần kháng sinh được phối hợp trong công thức để điều trị các nhiễm trùng phối hợp nhưng không được chỉ định để dự phòng. Phối hợp này chỉ có ưu thế so với liệu pháp corticoide đơn thuần trong những ngày...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc CIDERMEX XNLD RHÔNE POULENC RORER CIDERMEX XNLD RHÔNE POULENC RORER [AVENTIS PHARMA]thuốc mỡ : ống 10 g.THÀNH PHẦN cho 100 g Triamcinolone acétonide 100 mg Néomycine sulfate tính theo dạng base 350 000 UIDƯỢC LỰCLiệu pháp phối hợp corticoide và kháng sinh điều trị ngoài da.- Kháng viêm do tác động của triamcinolone acétonide, thuộc nhóm corticoidecó tác động khá mạnh.- Kháng khuẩn do tác động của néomycine là một kháng sinh diệt khuẩn thuộchọ aminoside.Cidermex có corticoide là thành phần hoạt chất chính.Thành phần kháng sinh được phối hợp trong công thức để điều trị các nhiễmtrùng phối hợp nhưng không được chỉ định để dự phòng.Phối hợp này chỉ có ưu thế so với liệu pháp corticoide đơn thuần trong nhữngngày điều trị đầu và chỉ khi có nhiễm trùng, nhất là nhiễm trùng do tụ cầukhuẩn.Tuy nhiên, nếu có nhiễm trùng nhiều, cần phải dùng đến kháng sinh đườngtoàn thân.DƯỢC ĐỘNG HỌCMức độ thuốc qua da và tác dụng toàn thân phụ thuộc vào diện tích bôi thuốc,mức độ thay đổi của da, thời gian điều trị. Tác d ụng này đáng ngại khi điều trịdài ngày.CHỈ ĐỊNH- Các bệnh ngoài da cần điều trị bằng liệu pháp corticoide tại chỗ, có bội nhiễmvà điều trị trong 8 ngày đầu, chủ yếu trong : eczéma do tạng dị ứng, viêm da dotiếp xúc có nhiễm trùng, eczéma đồng xu có nhiễm trùng.- Được đề nghị trong chứng ngứa không r õ nguyên nhân ở vùng hậu môn-sinhdục, viêm bì thần kinh có nhiễm trùng, viêm da bã nhờn có nhiễm trùng, viêmda xung quanh các vết loét có nhiễm trùng, thời hạn điều trị không quá 8 ngày.CHỐNG CHỈ ĐỊNH- Mẫn cảm với một trong các th ành phần của thuốc, đặc biệt là với néomycine.- Tổn thương nhiễm trùng nguyên phát ở da do nguồn gốc vi khuẩn, virus, nấmvà ký sinh trùng. Dùng phối hợp này có thể làm cho tình trạng nặng thêm.Ngoài ra còn làm thay đổi các triệu chứng do đó sẽ khó chẩn đoán v à điều trịsau này.- Trong khoa da liễu :- bệnh ngoài da nguyên phát do vi khuẩn, virus và nấm, như : chốc lở doeczéma, bệnh da do nhiễm trùng ;- không dùng cho các t ổn thương loét ở chân, cho vết thương không trươnglực, mảng mô hoạt tử, mụn trứng cá đỏ ;- bệnh da có bội nhiễm nhưng có chống chỉ định bôi bít.- Không bôi lên mí mắt (nguy cơ tăng nhãn áp).- Trẻ em dưới 2 tuổi, vì nguy cơ néomycine qua da, và gây độc cho tai.- Vết thương ở vú khi đang cho con bú, vì trẻ có thể hấp thu thuốc.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNGSự hiện diện của corticoide không làm mất các biểu hiện dị ứng ở da hoặcniêm mạc đối với néomycine nếu có, nh ưng có thể làm cho dấu hiệu lâm sàngnhẹ đi.Trường hợp đã xảy ra nhạy cảm ở da hoặc niêm mạc đối với néomycine dùngngoài thì sẽ có ảnh hưởng sau này nếu dùng một kháng sinh cùng họ bằngđường tổng quát.Nếu bôi thuốc lên một bề mặt rộng hoặc băng kín, triamcinolone và/hoặcnéomycine có thể đi vào máu, gây tác dụng toàn thân giống như dùngcorticoide hoặc kháng sinh đường tổng quát. Tác dụng này đặc biệt đáng lo ởtrẻ còn bú và trẻ nhỏ.THẬN TRỌNG LÚC DÙNG- Không bôi thuốc mỡ Cidermex vào mắt và các tổn thương có rỉ dịch và xếpnếp do có thể gây bít vết thương tạo thuận lợi cho nhiễm tr ùng xảy ra.- Thời gian điều trị thường không nên quá 8 ngày vì :- không thấy có lợi khi dùng quá thời hạn này ;- bôi thuốc lâu ngày ở mặt hoặc trên các tổn thương diện rộng có thể gây cáctác dụng ngoại ý như khi điều trị bằng corticoide đ ường tổng quát.- do trong thành phần có néomycine, có khả năng gây chọn lựa chủng đềkháng.- Không nên bôi thuốc trên bề mặt rộng, nhất là ở trẻ còn bú (xem Tác dụngngoại ý).- Ở trẻ còn bú : không nên bôi thuốc ở các nếp da hoặc dưới lớp tã không thấmnước.LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚLúc có thai :Do sự hiện diện của néomycine, một aminoside, có độc tính trên tai, và có khảnăng hấp thu toàn thân, do đó khuyên không nên sử dụng ở phụ nữ có thai.Lúc nuôi con bú :Thiếu những bằng chứng về việc thuốc qua sữa mẹ, nên tránh bôi trên ngực khiđang nuôi con bú, vì trẻ có thể hấp thu thuốc.TÁC DỤNG NGOẠI ÝDo triamcinolone :Thường hiếm gặp nếu điều trị ngắn hạn : có thể gây da ráp, phát ban dạng mụntrứng cá hoặc mụn mủ, chứng rậm lông, mất sắc tố, viêm da quanh mi ệng, gâyra hoặc làm nặng thêm mụn trứng cá đỏ (xem Chú ý đề ph òng và Thận trọnglúc dùng).Do néomycine :- Có thể gây eczéma dị ứng do tiếp xúc.- Có thể gây dị ứng chéo với các kháng sinh khác thuộc họ aminoside.- Có thể gây tác dụng toàn thân (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng),nhất là khi bôi thuốc trên diện rộng, vết thương có chảy máu và điều trị cho trẻcòn bú, điều trị dài ngày.LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNGGiới hạn điều trị trong vòng một tuần ...

Tài liệu được xem nhiều: