Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DOBUTREX ELI LILLY
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.28 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
THÀNH PHẦN Dobutamine hydrochloride DƯỢC LỰC Dobutrex có thành phần là dobutamine hydrochloride có tên hóa học là (+/-)-4[2-[ [3-(p-hydroxyphenyl-1-methylpropy] amino]ethyl]-pyrocatechol hydrochloride. Đây là một catecholamine tổng hợp có tác dụng chủ vận trên các receptor a-1, b-1, và b-2. Dobutrex là thuốc có tác dụng trực tiếp trên sự co sợi cơ tim, do chủ yếu kích thích các receptor adrenergic ở tim; tác dụng ở mức độ vừa phải trên : sự điều nhịp, sự tăng huyết áp, tính gây loạn nhịp và tác dụng giãn mạch. Ngược lại với dopamine, thuốc không làm tăng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DOBUTREX ELI LILLY DOBUTREX ELI LILLYThuốc tiêm 250 mg : hộp 1 lọ - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 lọ Dobutamine hydrochloride 250 mgDƯỢC LỰCDobutrex có thành phần là dobutamine hydrochloride có tên hóa học là (+/-)-4-[2-[ [3-(p-hydroxyphenyl-1-methylpropy] amino]ethyl]-pyrocatecholhydrochloride. Đây là một catecholamine tổng hợp có tác dụng chủ vận trêncác receptor a-1, b-1, và b-2.Dobutrex là thuốc có tác dụng trực tiếp tr ên sự co sợi cơ tim, do chủ yếu kíchthích các receptor adrenergic ở tim; tác dụng ở mức độ vừa phải trên : sự điềunhịp, sự tăng huyết áp, tính gây loạn nhịp và tác dụng giãn mạch. Ngược lạivới dopamine, thuốc không làm tăng tiết norepinephrine (noradrenaline), v à tácđộng của thuốc không phụ thuộc vào kho dự trữ norepinephrine ở tim. Nghiêncứu trên súc vật, so với isoproterenol, tác dụng tr ên sự co sợi cơ tim củaDobutrex ít gây tăng nhịp tim và ít làm giảm sự đề kháng của mạch ngoại biênhơn.Ở người, Dobutrex làm tăng thể tích mỗi nhát bóp và cung lượng tim, làmgiảm áp lực đổ đầy tâm thất, giảm sức đề kháng của mao mạch phổi và củamạch toàn thân. Đường cong biểu diễn chức năng của tâm thất thay đổi nhôcao hơn và lệch về phía trái, phản ánh sự gia tăng sức co bóp c ơ tim.Nhịp tim không tăng nhiều ở liều thông th ường của Dobutrex ; tuy nhiên vớiliều cao (thường với liều lớn hơn 10 mg/(kg.phút)) có thể gây tăng nhịp timđáng kể.Huyết áp động mạch thường không thay đổi khi dùng Dobutrex, vì tác d ụngtăng cung lượng tim được cân bằng đồng thời bởi sự giảm sức đề kháng ngoạibiên. Đã có những báo cáo về sự tăng và hạ huyết áp động mạch. Người bệnhcó tiền sử cao huyết áp, ngay cả những lúc có huyết áp b ình thường hình nhưđáp ứng về huyết áp cũng nhạy h ơn.Ở súc vật, Dobutrex cải thiện đ ược tình trạng co mạch máu phổi do thiếu oxy.Kết quả là có thể làm tăng tưới máu ở các vùng kém thông khí. Ở một vài bệnhnhân, tác động này của Dobutrex có thể l àm giảm độ bão hòa oxygen trongmáu động mạch, nhưng ở mức độ kém hơn nếu so với dopamine hoặcisoproterenol ; ở những bệnh nhân này, do Dobutrex làm tăng cung lượng tim,nên kéo theo làm tăng vận chuyển oxygen. Dobutrex có thể ngăn ngừa hoặchạn chế phần nào tình trạng giảm cung l ượng tim ở bệnh nhân thở máy với áplực dương cuối kỳ thở ra (PEEP).Dobutrex không có tác d ụng trên receptor của dopamine, do đó không có tácdụng chọn lọc làm giãn các mao mạch thận và nội tạng. Dobutrex có thể cảithiện lưu lượng máu đến thận, tốc độ lọc cầu thận, l ưu lượng nước tiểu và sựbài tiết natri bằng cách gia tăng cung l ượng tim và làm giãn mạch không chọnlọc.Dobutrex cũng làm tăng co bóp sợi cơ tim ở trẻ em, tuy nhiên đáp ứng huyếtđộng học hơi khác so với ở người lớn. Mặc dầu cung l ượng tim tăng ở trẻ em,nhưng đề kháng mạch toàn thân và áp l ực đổ đầy thất có khuynh h ướng ít giảmhơn, trong khi nhịp tim và huyết áp động mạch lại tăng nhiều hơn so với ởngười lớn. Áp lực động mạch phổi bít có thể tăng khi truyền Dobutrex ở trẻ emdưới 12 tháng tuổi.Dobutrex làm tăng dẫn truyền nhĩ-thất trong những nghiên cứu về điện sinh lýở người, và ở người bệnh bị rung nhĩ.Giống như tất cả các thuốc có tác dụng tr ên sự co sợi cơ tim, Dobutrex làmtăng nhu cầu tiêu thụ oxy ở cơ tim. Dobutrex cũng làm tăng lưu lượng máumạch vành và tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Nhu cầu oxy thay đổi tùy thuộcvào nhiều yếu tố, bao gồm :- thay đổi thể tích tâm thất, kết quả là xác định được mức độ áp lực thành tâmthất cần để tạo nên áp lực trong tâm thất ở thời kỳ tâm thu.- thay đổi hậu tải, thường tương ứng với các thay đổi trong huyết áp tâm thu.- những thay đổi về nhịp tim.Trên người bệnh suy tim và giãn tim sử dụng thuốc có tác dụng làm tăng co sợicơ tim, sẽ làm giảm đường kính tâm thất, nhu cầu oxy có thể hơi gia tăng hoặckhông gia tăng chút nào, kết quả là hậu tải và nhịp tim không gia tăng đáng kể.Nói chung, Dobutrex không gây mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cả ở súcvật thử nghiệm và ở người bệnh tim. Sự cung cấp oxy th ường vượt hơn sự giatăng tiêu thụ oxy khi truyền Dobutrex, do đó độ bão hòa oxy trong máu xoangmạch vành tăng lên. Tỷ số chiết xuất acid lactic ở động mạch-tĩnh mạch, mộtbằng chứng gián tiếp của sự chuyển hóa hiếu khí, th ường ổn định trong suốtquá trình truyền Dobutrex. Trong một vài trường hợp, độ chiết xuất lactatetrong cơ tim có thể giảm. Ở một vài bệnh nhân có thấy tăng sản lactate, điềunày đặc biệt xảy ra khi nhịp tim và/hoặc huyết áp động mạch tăng quá mứctrong lúc truyền Dobutrex hoặc khi sự suy chức năng tâm thất không gặp tr ướckhi dùng thuốc.Ở người bệnh có cơn đau thắt ngực và không suy tim, truy ền Dobutrex có tácdụng giống như vận động gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng vượt quá khảnăng cung cấp oxy của mạch vành, do đó sẽ có những biểu hiệu lâm sàng củachứng thiếu máu c ơ tim có hồi phục. Những triệu chứng này gồm cơn đau thắtngực, ST chênh xuống, khiếm khuyết t ưới máu khi chụp với nhấp nhánh đồthallium, và thành tim có nh ững co bóp mới bất thường.Ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được điều trị với Dobutrex trong 24 giờ,kích thước vùng nhồi máu không lan rộng, tỷ lệ và mức độ nguy hiểm của loạnnhịp thất không tăng, nếu so sá nh với các bệnh nhân t ương tự không được điềutrị với Dobutrex. Ở súc vật, d ùng Dobutrex ngay sau khi c ột thắt động mạchvành, diện tích vùng nhồi máu sẽ thu nhỏ lại, nếu so sánh với nhóm súc vậtchứng chỉ sử dụng dung dịch muối hoặc dopamine. Ở một nhóm súc vật kháccó nhồi máu cơ tim thực nghiệm được truyền Dobutrex với những liều l ượnglàm tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, trên điện tâm đồ có những dấu hiệugia tăng thi ếu máu cơ tim. Những nghiên cứu gần đây trên súc vật cho thấychức năng của tim kém đi, và khả năng lan rộng của những tổn th ương cơ timtrên thực nghiệm do những thu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc DOBUTREX ELI LILLY DOBUTREX ELI LILLYThuốc tiêm 250 mg : hộp 1 lọ - Bảng A.THÀNH PHẦN cho 1 lọ Dobutamine hydrochloride 250 mgDƯỢC LỰCDobutrex có thành phần là dobutamine hydrochloride có tên hóa học là (+/-)-4-[2-[ [3-(p-hydroxyphenyl-1-methylpropy] amino]ethyl]-pyrocatecholhydrochloride. Đây là một catecholamine tổng hợp có tác dụng chủ vận trêncác receptor a-1, b-1, và b-2.Dobutrex là thuốc có tác dụng trực tiếp tr ên sự co sợi cơ tim, do chủ yếu kíchthích các receptor adrenergic ở tim; tác dụng ở mức độ vừa phải trên : sự điềunhịp, sự tăng huyết áp, tính gây loạn nhịp và tác dụng giãn mạch. Ngược lạivới dopamine, thuốc không làm tăng tiết norepinephrine (noradrenaline), v à tácđộng của thuốc không phụ thuộc vào kho dự trữ norepinephrine ở tim. Nghiêncứu trên súc vật, so với isoproterenol, tác dụng tr ên sự co sợi cơ tim củaDobutrex ít gây tăng nhịp tim và ít làm giảm sự đề kháng của mạch ngoại biênhơn.Ở người, Dobutrex làm tăng thể tích mỗi nhát bóp và cung lượng tim, làmgiảm áp lực đổ đầy tâm thất, giảm sức đề kháng của mao mạch phổi và củamạch toàn thân. Đường cong biểu diễn chức năng của tâm thất thay đổi nhôcao hơn và lệch về phía trái, phản ánh sự gia tăng sức co bóp c ơ tim.Nhịp tim không tăng nhiều ở liều thông th ường của Dobutrex ; tuy nhiên vớiliều cao (thường với liều lớn hơn 10 mg/(kg.phút)) có thể gây tăng nhịp timđáng kể.Huyết áp động mạch thường không thay đổi khi dùng Dobutrex, vì tác d ụngtăng cung lượng tim được cân bằng đồng thời bởi sự giảm sức đề kháng ngoạibiên. Đã có những báo cáo về sự tăng và hạ huyết áp động mạch. Người bệnhcó tiền sử cao huyết áp, ngay cả những lúc có huyết áp b ình thường hình nhưđáp ứng về huyết áp cũng nhạy h ơn.Ở súc vật, Dobutrex cải thiện đ ược tình trạng co mạch máu phổi do thiếu oxy.Kết quả là có thể làm tăng tưới máu ở các vùng kém thông khí. Ở một vài bệnhnhân, tác động này của Dobutrex có thể l àm giảm độ bão hòa oxygen trongmáu động mạch, nhưng ở mức độ kém hơn nếu so với dopamine hoặcisoproterenol ; ở những bệnh nhân này, do Dobutrex làm tăng cung lượng tim,nên kéo theo làm tăng vận chuyển oxygen. Dobutrex có thể ngăn ngừa hoặchạn chế phần nào tình trạng giảm cung l ượng tim ở bệnh nhân thở máy với áplực dương cuối kỳ thở ra (PEEP).Dobutrex không có tác d ụng trên receptor của dopamine, do đó không có tácdụng chọn lọc làm giãn các mao mạch thận và nội tạng. Dobutrex có thể cảithiện lưu lượng máu đến thận, tốc độ lọc cầu thận, l ưu lượng nước tiểu và sựbài tiết natri bằng cách gia tăng cung l ượng tim và làm giãn mạch không chọnlọc.Dobutrex cũng làm tăng co bóp sợi cơ tim ở trẻ em, tuy nhiên đáp ứng huyếtđộng học hơi khác so với ở người lớn. Mặc dầu cung l ượng tim tăng ở trẻ em,nhưng đề kháng mạch toàn thân và áp l ực đổ đầy thất có khuynh h ướng ít giảmhơn, trong khi nhịp tim và huyết áp động mạch lại tăng nhiều hơn so với ởngười lớn. Áp lực động mạch phổi bít có thể tăng khi truyền Dobutrex ở trẻ emdưới 12 tháng tuổi.Dobutrex làm tăng dẫn truyền nhĩ-thất trong những nghiên cứu về điện sinh lýở người, và ở người bệnh bị rung nhĩ.Giống như tất cả các thuốc có tác dụng tr ên sự co sợi cơ tim, Dobutrex làmtăng nhu cầu tiêu thụ oxy ở cơ tim. Dobutrex cũng làm tăng lưu lượng máumạch vành và tăng cung cấp oxy cho cơ tim. Nhu cầu oxy thay đổi tùy thuộcvào nhiều yếu tố, bao gồm :- thay đổi thể tích tâm thất, kết quả là xác định được mức độ áp lực thành tâmthất cần để tạo nên áp lực trong tâm thất ở thời kỳ tâm thu.- thay đổi hậu tải, thường tương ứng với các thay đổi trong huyết áp tâm thu.- những thay đổi về nhịp tim.Trên người bệnh suy tim và giãn tim sử dụng thuốc có tác dụng làm tăng co sợicơ tim, sẽ làm giảm đường kính tâm thất, nhu cầu oxy có thể hơi gia tăng hoặckhông gia tăng chút nào, kết quả là hậu tải và nhịp tim không gia tăng đáng kể.Nói chung, Dobutrex không gây mất cân bằng giữa cung và cầu oxy cả ở súcvật thử nghiệm và ở người bệnh tim. Sự cung cấp oxy th ường vượt hơn sự giatăng tiêu thụ oxy khi truyền Dobutrex, do đó độ bão hòa oxy trong máu xoangmạch vành tăng lên. Tỷ số chiết xuất acid lactic ở động mạch-tĩnh mạch, mộtbằng chứng gián tiếp của sự chuyển hóa hiếu khí, th ường ổn định trong suốtquá trình truyền Dobutrex. Trong một vài trường hợp, độ chiết xuất lactatetrong cơ tim có thể giảm. Ở một vài bệnh nhân có thấy tăng sản lactate, điềunày đặc biệt xảy ra khi nhịp tim và/hoặc huyết áp động mạch tăng quá mứctrong lúc truyền Dobutrex hoặc khi sự suy chức năng tâm thất không gặp tr ướckhi dùng thuốc.Ở người bệnh có cơn đau thắt ngực và không suy tim, truy ền Dobutrex có tácdụng giống như vận động gắng sức, nhu cầu oxy của cơ tim tăng vượt quá khảnăng cung cấp oxy của mạch vành, do đó sẽ có những biểu hiệu lâm sàng củachứng thiếu máu c ơ tim có hồi phục. Những triệu chứng này gồm cơn đau thắtngực, ST chênh xuống, khiếm khuyết t ưới máu khi chụp với nhấp nhánh đồthallium, và thành tim có nh ững co bóp mới bất thường.Ở người bệnh nhồi máu cơ tim cấp được điều trị với Dobutrex trong 24 giờ,kích thước vùng nhồi máu không lan rộng, tỷ lệ và mức độ nguy hiểm của loạnnhịp thất không tăng, nếu so sá nh với các bệnh nhân t ương tự không được điềutrị với Dobutrex. Ở súc vật, d ùng Dobutrex ngay sau khi c ột thắt động mạchvành, diện tích vùng nhồi máu sẽ thu nhỏ lại, nếu so sánh với nhóm súc vậtchứng chỉ sử dụng dung dịch muối hoặc dopamine. Ở một nhóm súc vật kháccó nhồi máu cơ tim thực nghiệm được truyền Dobutrex với những liều l ượnglàm tăng nhịp tim và tăng co bóp cơ tim, trên điện tâm đồ có những dấu hiệugia tăng thi ếu máu cơ tim. Những nghiên cứu gần đây trên súc vật cho thấychức năng của tim kém đi, và khả năng lan rộng của những tổn th ương cơ timtrên thực nghiệm do những thu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thuốc học giáo trình y học bài giảng y học tài liệu y học lý thuyết y học đề cương y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 197 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 165 0 0 -
38 trang 146 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 143 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 140 1 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 140 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0