Danh mục

Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Đắk Lắk năm 2012

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.87 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau được tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Đắc Lắc. Xét nghiệm 660 mẫu rau tưới bằng nước thải gồm 6 loài chính theo phương pháp Romanenko tìm mầm bệnh ký sinh trùng. Kết quả cho thấy các loài rau ở thành phố và nông thôn đều có nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là mầm bệnh đơn bào.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Đắk Lắk năm 20127. Khader Y. S., Batayha W. Q., Abdul-Aziz S. M. et al.(2006), “Prevalence and risk indicators of myopia amongschoolchildren in Amman, Jordan”, East Mediterr HealthJ., 12(3-4): 434-9.8. Saw S. M., Zhang M. Z., Hong R. Z. et al. (2002),“Near-work activity, night-lights, and myopia in theSingapore-China study”, Arch Ophthalmol., 120(5): 620-79. Wu P. C., Tsai C. L., Hu C. H. et al. (2010), “Effects ofoutdoor activities on myopia among rural school childrenin Taiwan”, Ophthalmic Epidemiol., 17(5): 338-42.10. Xiang F., He M., Morgan I. G. (2012), “The impactof severity of parental myopia on myopia in Chinesechildren”, Optom Vis Sci., 89(6): 884-91.MẦM BỆNH KÝ SINH TRÙNG TRÊN RAU TƯỚI BẰNG NƯỚC THẢITẠI THÀNH PHỐ VÀ NÔNG THÔN TỈNH ĐẮK LẮK NĂM 2012NGUYỄN VĂN ĐỀ - Trường Đại học Y Hà NộiBÙI KHẮC HÙNG và CS - Bệnh viện huyện Krong PắcTÓM TẮTNghiên cứu đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinhtrùng trên rau được tưới bằng nước thải tại thành phốvà nông thôn tỉnh Đắc Lắc. Xét nghiệm 660 mẫu rautưới bằng nước thải gồm 6 loài chính theo phươngpháp Romanenko tìm mầm bệnh ký sinh trùng. Kếtquả cho thấy các loài rau ở thành phố và nông thônđều có nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng, đặc biệt làmầm bệnh đơn bào. Tỷ lệ ô nhiễm mầm bệnh ký sinhtrùng ở thành phố và nông thôn tương ứng là: tỷ lệnhiễm giun sán chung 6,1% và 10,6% bao gồm mầmbệnh giun đũa, giun tóc và giun móc; tỷ lệ nhiễm đơnbào chung 27,9% và 44,2% bao gồm mầm bệnh bàonang amíp Entamoeba histolytica, Cryptosporidium,Cyclospora và Giardia. Kết luận: Tại Đắc Lắk, các loàirau chủ yếu đều bị ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùnggiun sán và đơn bào gây bệnh cho người.Từ khóa: Rau, nước thải, giun sán, đơn bào.SUMMARYPARASITIC INFECTION IN VEGETABLES USINGWASTE WATER IN URBAN AND RURAL IN DAKLAK PROVINCEThe study was carried out to assess parasiticgerms in vegetables using waste water in urban andrural of Dak Lak province. Examination vegetable byRomanenko method to find parasitic germs on 660vegetable samples using waste water, including 6common species showed that, all species in urban andrural were infected parasitic germs, especiallyprotozoa. The parasitic infection on vegetables inurban and rural as helminthic infection was 6.1% and10.6% respectively, including Ascaris eggs, Trichuriseggs and hookworm larvae; protozoa infection was27.9% and 44.2% respectively, including E. histolyticacysts, Cryptosporidium, Cyclospora and GiardiaConclusions: in Dak Lak province, all common vegetablespecies in urban and rural were infected helminthic andprotozoa germs, which infected to human.Keywords: Vegetables, waste water, helminth,protozoa.ĐẶT VẤN ĐỀMôi trường bị ô nhiễm bởi mầm bệnh ký sinh trùngrất đa dạng và phong phú. Những mầm bệnh này cókhả năng lây nhiễm cho người có thể chủ động chuiqua da như giun móc/mỏ, sán máng... nhưng phần lớnthụ động qua thức ăn, trong đó có rau là nguồn thựcphẩm không thể thiếu hàng ngày. Tại Việt Nam, hầuhết mọi người đều nhiễm một hay nhiều loài ký sinhtrùng truyền lây qua rau bao gồm giun sán và đơn bào.Tình hình nhiễm giun đũa và giun tóc có nơi ở miềnBắc tỷ lệ nhiễm 2 loại giun này là 80-90%. Tình hìnhY HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014nhiễm giun móc cao trên phạm vi cả nước, có nơi 7080%. Sán lá gan nhỏ phân bố ở ít nhất 32 tỉnh, có địaphương tỷ lệ nhiễm trên 30% như Nam Định, NinhBình, Hà Tây, Thanh Hoá, Phú Yên, Bình Định; có nơibệnh lưu hành trên toàn tỉnh như Hoà Bình. Sán lá ganlớn phân bố ở ít nhất trên 52 tỉnh với số lượng bệnhnhân trên 20.000 người, có nơi tỷ lệ nhiễm 11,1% nhưở Khánh Hoà. Sán lá ruột lớn lưu hành ở ít nhất 16tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm 3,8% như Đăk Lăk. Sán lá ruộtnhỏ đã xác định lưu hành ở ít nhất 18 tỉnh với 5 loài,có nơi tỷ lệ nhiễm tới 52,4% như Nam Định. Sán láphổi phân bố ở ít nhất 10 tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm 15%như Sơn La. Sán dây /ấu trùng sán lợn lưu hành ở ítnhất 50 tỉnh, có nơi tỷ lệ nhiễm sán dây 12% và nhiễmấu trùng sán lợn 7,2% (Nguyễn Văn Đề và cs, 1998;2006). Bên cạnh đó, động vật cũng bị nhiễm những kýsinh trùng gây bệnh cho người. Nguồn bệnh từ ngườivà súc vật gây ô nhiễm cho môi trường là hết sứcnghiêm trọng, trong đó có ô nhiễm rau, đặc biệt là rauđược tưới bằng nước thải.Trồng rau tưới bằng nước thải là phổ biến ở ViệtNam nói chung và Đăc Lăk nói riêng. Để góp phầnđánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rautưới bằng nước thải ở thành phố và nông thôn tại ĐắkLắk nhằm đề xuất giải pháp sản xuất rau an toàn phụcvụ đời sống dân sinh.Như vậy, việc thực hiện nghiên cứu này là hết sứccần thiết với mục tiêu:- Xác định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau đượctưới bằng nước thải tại thành phố Buôn Ma Thuột, ĐăcLăk.- Xác định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau đượctưới bằng nước thải tại nông thôn xã Ea Phê, huyệnKrong Păc, Đăc Lăk.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Thiết kế nghiên cứ ...

Tài liệu được xem nhiều: