Mạnh Tông
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 122.50 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: Mạnh tông cho thân to, thẳng, cứng, vách thân dày nên thường dùng làm cột nhà, cột điện, cầu cống... Măng ăn ngon, được nhiều người ưa thích và được coi là một trong những loại măng ngon nhất trong các loài tre. Trồng mạnh tông lấy măng có lợi vì cho măng nhiều, to, thịt dầy, nặng cân... (vì vậy có địa phương người dân gọi là “Tre măng"). Mạnh tông được trồng khá nhiều ở Thái Lan. Theo con số thống kê năm 1995, diện tích trồng mạnh tông của Thái Lan là 6.000ha....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạnh Tông Mạnh Tông Công dụng: Mạnh tông cho thân to, thẳng, cứng, vách thân dày nên thường dùnglàm cột nhà, cột điện, cầu cống... Măng ăn ngon, được nhiều người ưa thíchvà được coi là một trong những loại măng ngon nhất trong các loài tre.Trồng mạnh tông lấy măng có lợi vì cho măng nhiều, to, thịt dầy, nặng cân...(vì vậy có địa phương người dân gọi là “Tre măng). Mạnh tông được trồngkhá nhiều ở Thái Lan. Theo con số thống kê năm 1995, diện tích trồng mạnhtông của Thái Lan là 6.000ha. Kích thước trung bình của sợi thân tre mạnhtông là: chiều dài 3,78mm; đường kính 19µm; khoang tế bào sợi rộng 7µm;vách dày 6 µm. Độ ẩm trung bình trong thân mạnh tông tươi là 55% (76% ởgốc và 36% ở ngọn); độ ẩm của thân sau khi chặt và hong tự nhiên ngoàikhông khí là 15% (15-17% ở phần dưới và 13-14% ở phần ngọn), trọnglượng riêng khoảng 0,7; lực chẻ dọc 81,6 N/mm2 và 103,4%, lực ép dọc thớlà 22 N/mm2. Thành phần hoá học của thân tươi là: holloxenlulose 53%;pentosan 19%; lignin 25%; tro 3%; chất tan trong nước lạnh là 4,5%; trongnước nóng là 6%; trong cồn ben ben 1%; trong sút là 22%. Phần non ănđược của thân tre khoảng 34% trọng lượng và nặng khoảng 5,4kg, khi chưabóc bẹ; khoảng 1,8kg, sau khi bóc bẹ. Măng mạnh tông có thể d ùng đónghộp và chất lượng khá tốt. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm, chiều cao thân 15 -20cm, đường kính 6-12(20)cm, ngọn dài, rủ xuống, mấy đốt ở gốc thânthường có vòng rễ khí sinh; chiều dài lóng 30- 50cm, lúc non có lông gainhỏ màu nâu nhạt, và phủ lớp phấn trắng mỏng; vòng thân không nổi lên;trên và dưới vòng đốt đều có một vòng lông nhung màu nhạt. Cây thườngchia cành cao, bắt đầu từ đốt thứ 9; mỗi đốt có nhiều cành mọc cụm, cànhchính rõ. Bẹ mo rụng sớm, chất da, lúc tươi màu lục nhạt, mặt lưng có lônggai nhỏ ép sát, màu trắng xám đến màu nâu, sau khi khô màu nâu nhạt, đầuhình cung tròn, tai mo hình tam giác hẹp, dài 2cm, rộng khoảng 7mm, gấpdạng sóng, phía đầu hơi mở rộng và gần hình tròn, mép có mấy chiếc lôngmi dạng sóng cong dài tới 6mm; lưỡi mo nổi lên, cao 7-10mm, mép đínhlông tua màu nâu dài 3-5mm; phiến mo hình lưỡi mác, thường lật ra ngoài,hai bên gốc thu hẹp vào trong, gấp nhăn dạng sóng. Cành nhỏ mang 7-13 lá,bẹ lá lúc đầu có lông gai nhỏ ép sát, về sau trở nên nhẵn, tai lá nhỏ, lông mimiệng bẹ mấy chiếc; lưỡi lá, cao khoảng 2mm, mép nguyên hay xẻ răngnhỏ; phiến lá hình lưỡi mác đến hình mác, dài (10)20-30(35)cm, rộng(1,5)3-5cm, mặt dưới phủ lông mềm, gân cấp hai 7-11 đôi, gân ngang nhỏhơi rõ, mép lá một bên ráp, một bên hơi ráp, cuống lá dài 2-7mm. Cụm hoa không lá, dài tới 50cm, mỗi đốt có ít đến nhiều bông nhỏ;bông nhỏ dẹt, dài 6- 9mm, rộng 4mm, chứa 4 hay 5 hoa lưỡng tính, và mộthoa thoái hoá ở đỉnh; mày ngoài hình trứng rộng, càng lên phía trên càngdài, dài nhất 8mm, lưng có lông nhỏ, phần trên của mép có lông mảnh; màytrong dài bằng mày ngoài, lưng có 2 gờ, giữa các gờ có 2-3 gân, trên gờ vàmép đầu có lông mảnh, mày trong của hoa nhỏ trên cùng bị thoái hoá, trêngờ không có lông mảnh, nhưng khoảng giữa các gờ có lông ráp; mày cựcnhỏ không lông; bao phấn dài 3-5mm (hoa nhỏ phía trên dài nhất), đầu cómũi nhọn ngắn, không lông; bầu và vòi đều phủ lông nhỏ, đầu nhuỵ 1, dạnglông vũ. Phân bố: - Việt Nam: Trước đây mạnh tông được trồng nhiều ở vùng trung duvà Đồng bằng Bắc Bộ (Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, BắcGiang, Hoà Bình, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An) và vùngĐông Nam Bộ (Bình Phước, Bình Long, Đồng Nai, Tây Ninh, Tp. Hồ ChíMinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An...). Hiện nay vùng trồng mạnh tông đãđược mở rộng do có nhiều giá trị sử dụng. Mạnh tông được trồng phân tántừng khóm trong vườn nhà. Ở Thái Bình mạnh tông được trồng từng hàngven đê. Ở Hạ Hoà (Phú Thọ) nó được trồng thành đám. - Thế giới: Mạnh tông phân bố ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan,Malaysia, Ấn Độ, Myanmar, lndonesia, Philippin. Về nguồn gốc, nhiều người cho mạnh tông có nguồn gốc từ vùngĐông Nam Á. Việt Nam có thể là quê hương của mạnh tông vì ở đây nó đãđược trồng từ rất lâu đời và theo một số thông tin gần đây thì tre mạnh tôngmọc tự nhiên trong một số thung lũng đá vôi vùng phía Bắc tỉnh Thanh Hoá,giáp với Ninh Bình. Đặc điểm sinh học: Cây phân bố ở vùng có khí hậu nhiệt đới mưa mùa, độ cao so vớimặt biến dưới 1.500m. Tuy vậy nơi trồng thích hợp nhất của mạnh tông làvùng có độ cao 400-600m, lượng mưa: 2.000-2.500mm. Trong vùng nàymạnh tông có thể mọc trên mọi loại địa hình và đất; nhưng vùng có địa hìnhđồi thấp, đất cát pha đến đất thịt, thành phần cơ giới nặng và thoát nước làtốt hơn cả. Vùng chân núi và thung lũng núi đá vôi cũng thích hợp để trồngmạnh tông vì ở đây cây phát triển rất tốt, kích thước đạt tối đa, thể hiện rõnhất là ở vùng núi đá vôi Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá. Măng xuấthiện khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạnh Tông Mạnh Tông Công dụng: Mạnh tông cho thân to, thẳng, cứng, vách thân dày nên thường dùnglàm cột nhà, cột điện, cầu cống... Măng ăn ngon, được nhiều người ưa thíchvà được coi là một trong những loại măng ngon nhất trong các loài tre.Trồng mạnh tông lấy măng có lợi vì cho măng nhiều, to, thịt dầy, nặng cân...(vì vậy có địa phương người dân gọi là “Tre măng). Mạnh tông được trồngkhá nhiều ở Thái Lan. Theo con số thống kê năm 1995, diện tích trồng mạnhtông của Thái Lan là 6.000ha. Kích thước trung bình của sợi thân tre mạnhtông là: chiều dài 3,78mm; đường kính 19µm; khoang tế bào sợi rộng 7µm;vách dày 6 µm. Độ ẩm trung bình trong thân mạnh tông tươi là 55% (76% ởgốc và 36% ở ngọn); độ ẩm của thân sau khi chặt và hong tự nhiên ngoàikhông khí là 15% (15-17% ở phần dưới và 13-14% ở phần ngọn), trọnglượng riêng khoảng 0,7; lực chẻ dọc 81,6 N/mm2 và 103,4%, lực ép dọc thớlà 22 N/mm2. Thành phần hoá học của thân tươi là: holloxenlulose 53%;pentosan 19%; lignin 25%; tro 3%; chất tan trong nước lạnh là 4,5%; trongnước nóng là 6%; trong cồn ben ben 1%; trong sút là 22%. Phần non ănđược của thân tre khoảng 34% trọng lượng và nặng khoảng 5,4kg, khi chưabóc bẹ; khoảng 1,8kg, sau khi bóc bẹ. Măng mạnh tông có thể d ùng đónghộp và chất lượng khá tốt. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm, chiều cao thân 15 -20cm, đường kính 6-12(20)cm, ngọn dài, rủ xuống, mấy đốt ở gốc thânthường có vòng rễ khí sinh; chiều dài lóng 30- 50cm, lúc non có lông gainhỏ màu nâu nhạt, và phủ lớp phấn trắng mỏng; vòng thân không nổi lên;trên và dưới vòng đốt đều có một vòng lông nhung màu nhạt. Cây thườngchia cành cao, bắt đầu từ đốt thứ 9; mỗi đốt có nhiều cành mọc cụm, cànhchính rõ. Bẹ mo rụng sớm, chất da, lúc tươi màu lục nhạt, mặt lưng có lônggai nhỏ ép sát, màu trắng xám đến màu nâu, sau khi khô màu nâu nhạt, đầuhình cung tròn, tai mo hình tam giác hẹp, dài 2cm, rộng khoảng 7mm, gấpdạng sóng, phía đầu hơi mở rộng và gần hình tròn, mép có mấy chiếc lôngmi dạng sóng cong dài tới 6mm; lưỡi mo nổi lên, cao 7-10mm, mép đínhlông tua màu nâu dài 3-5mm; phiến mo hình lưỡi mác, thường lật ra ngoài,hai bên gốc thu hẹp vào trong, gấp nhăn dạng sóng. Cành nhỏ mang 7-13 lá,bẹ lá lúc đầu có lông gai nhỏ ép sát, về sau trở nên nhẵn, tai lá nhỏ, lông mimiệng bẹ mấy chiếc; lưỡi lá, cao khoảng 2mm, mép nguyên hay xẻ răngnhỏ; phiến lá hình lưỡi mác đến hình mác, dài (10)20-30(35)cm, rộng(1,5)3-5cm, mặt dưới phủ lông mềm, gân cấp hai 7-11 đôi, gân ngang nhỏhơi rõ, mép lá một bên ráp, một bên hơi ráp, cuống lá dài 2-7mm. Cụm hoa không lá, dài tới 50cm, mỗi đốt có ít đến nhiều bông nhỏ;bông nhỏ dẹt, dài 6- 9mm, rộng 4mm, chứa 4 hay 5 hoa lưỡng tính, và mộthoa thoái hoá ở đỉnh; mày ngoài hình trứng rộng, càng lên phía trên càngdài, dài nhất 8mm, lưng có lông nhỏ, phần trên của mép có lông mảnh; màytrong dài bằng mày ngoài, lưng có 2 gờ, giữa các gờ có 2-3 gân, trên gờ vàmép đầu có lông mảnh, mày trong của hoa nhỏ trên cùng bị thoái hoá, trêngờ không có lông mảnh, nhưng khoảng giữa các gờ có lông ráp; mày cựcnhỏ không lông; bao phấn dài 3-5mm (hoa nhỏ phía trên dài nhất), đầu cómũi nhọn ngắn, không lông; bầu và vòi đều phủ lông nhỏ, đầu nhuỵ 1, dạnglông vũ. Phân bố: - Việt Nam: Trước đây mạnh tông được trồng nhiều ở vùng trung duvà Đồng bằng Bắc Bộ (Tuyên Quang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Kạn, BắcGiang, Hoà Bình, Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá, Nghệ An) và vùngĐông Nam Bộ (Bình Phước, Bình Long, Đồng Nai, Tây Ninh, Tp. Hồ ChíMinh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An...). Hiện nay vùng trồng mạnh tông đãđược mở rộng do có nhiều giá trị sử dụng. Mạnh tông được trồng phân tántừng khóm trong vườn nhà. Ở Thái Bình mạnh tông được trồng từng hàngven đê. Ở Hạ Hoà (Phú Thọ) nó được trồng thành đám. - Thế giới: Mạnh tông phân bố ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan,Malaysia, Ấn Độ, Myanmar, lndonesia, Philippin. Về nguồn gốc, nhiều người cho mạnh tông có nguồn gốc từ vùngĐông Nam Á. Việt Nam có thể là quê hương của mạnh tông vì ở đây nó đãđược trồng từ rất lâu đời và theo một số thông tin gần đây thì tre mạnh tôngmọc tự nhiên trong một số thung lũng đá vôi vùng phía Bắc tỉnh Thanh Hoá,giáp với Ninh Bình. Đặc điểm sinh học: Cây phân bố ở vùng có khí hậu nhiệt đới mưa mùa, độ cao so vớimặt biến dưới 1.500m. Tuy vậy nơi trồng thích hợp nhất của mạnh tông làvùng có độ cao 400-600m, lượng mưa: 2.000-2.500mm. Trong vùng nàymạnh tông có thể mọc trên mọi loại địa hình và đất; nhưng vùng có địa hìnhđồi thấp, đất cát pha đến đất thịt, thành phần cơ giới nặng và thoát nước làtốt hơn cả. Vùng chân núi và thung lũng núi đá vôi cũng thích hợp để trồngmạnh tông vì ở đây cây phát triển rất tốt, kích thước đạt tối đa, thể hiện rõnhất là ở vùng núi đá vôi Hoà Bình, Ninh Bình và Thanh Hoá. Măng xuấthiện khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cây mạnh tông giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 36 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0