Danh mục

Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam - Đỗ Thiên Kính

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 392.36 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vấn đề việc làm và thu nhập của hai vợ chồng, hai vợ chồng có việc làm chính là gì, hai vợ chồng tìm việc làm chính như thế nào và có nghề phụ không,... Nhằm giúp các bạn giải đáp những thắc mắc trên, mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài viết "Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam" dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam - Đỗ Thiên KínhXã hội học thực nghiệm Xã hội học số 3 - 2007 37 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam Đỗ Thiên Kính Theo cuốn sách của Ochiai Emiko, mô hình gia đình hiện đại ở châu Âu xuất hiện vàokhoảng giữa thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX trong tầng lớp trung lưu. Các gia đình này có ngườiở giúp việc, vợ chồng gắn kết với nhau bởi tình yêu và con cái ngoan ngoãn. Đây là một trong sốnhiều kiểu loại gia đình của xã hội. Các gia đình thuộc tầng lớp công nhân, đặc biệt là gia đình ởtầng lớp nghèo hơn có hình ảnh khác hẳn: con cái nghiện rượu, vợ chồng hay cãi lộn nhau (OchiaiEmiko, 1997: 79-81). Mặc dù có vẻ là hoàn hảo hơn các kiểu loại gia đình khác, nhưng gia đìnhhiện đại vẫn chưa chiếm ưu thế trong xã hội. Hình ảnh về gia đình hiện đại được biết đến rộng rãihơn vào thế kỷ XX ở châu Âu. Những gia đình này, 2 hoặc 3 con, ngoan ngoãn, công việc nội trợthường do người vợ đảm nhận. Điều này được thể hiện qua tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao độngđã giảm và tỉ lệ sinh cũng giảm trong toàn xã hội (Ochiai Emiko, 1997: 81). Ngoài những đặc điểm và chức năng của gia đình nói chung, ta có thể đưa ra nhữngđặc điểm quan trọng khác của kiểu loại gia đình hiện đại ở thế kỷ XX (Biên tập lại từ cuốnsách của Ochiai Emiko, 1977: 76-78) như sau: A. Gia đình hiện đại là gia đình hạt nhân, có 2 hoặc 3 con. B. Phân công lao động trên cơ sở giới: công việc nội trợ thường do người vợ đảm nhận và người chồng là trụ cột kinh tế trong gia đình. C. Vợ chồng gắn kết với nhau bởi tình yêu, hoặc là hôn nhân do tình yêu, mà không phải hôn nhân do sắp đặt. D. Con cái là trung tâm chú ý và được sự quan tâm chăm sóc trong gia đình. E. Tính cá nhân của các thành viên trong gia đình được đề cao và tôn trọng. Bước sang thế kỷ XXI, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xã hội công nghiệpphát triển, nhiều người vợ được giải phóng khỏi những công việc nội trợ trong gia đình vàtham gia vào lực lượng lao động xã hội. Đây là thời kỳ phụ nữ tham gia vào những hoạt độngxã hội nhiều hơn. Có thể thấy rằng mẫu hình nghề nghiệp của hai vợ chồng trong mô hình gia đình hiệnđại ở châu Âu là sự phân công lao động trên cơ sở giới: công việc nội trợ trong nhà thườngdo người vợ đảm nhận và người chồng tham gia vào lực lượng lao động xã hội và là trụ cộtkinh tế trong gia đình. œ Bài viết này dựa trên cơ sở số liệu của Dự án: “Nghiên cứu liên ngành về gia đình ViệtNam trong chuyển đổi (2004-2007)”. Mẫu nghiên cứu của Dự án gồm 900 hộ gia đình được lựachọn ở 3 xã, đại diện cho 3 miền: Bắc (Yên Bái), Trung (Thừa Thiên - Huế) và Nam (TiềnGiang) của Việt Nam. Thời gian thực hiện nghiên cứu là 3 năm: năm 2004 (Yên Bái), năm 2005(Tiền Giang), và năm 2006 (Thừa Thiên - Huế). Bản quyền thuộc Viện Xã hội học www.ios.org38 Mẫu hình việc làm và nghề nghiệp của cặp vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam Trong bài viết chỉ đề cập đến những gia đình có đầy đủ cả hai vợ chồng. Mục đích làtìm hiểu mẫu hình việc làm/nghề nghiệp của hai vợ chồng trong gia đình nông thôn Việt Nam.Mẫu hình việc làm/nghề nghiệp này sẽ được thể hiện như thế nào tại thời điểm kết hôn và thờiđiểm hiện nay? Qua đó, có thể đưa ra được mẫu hình nói chung về việc làm/nghề nghiệp củavợ chồng với một số đặc thù và những vấn đề đặt ra cho gia đình Việt Nam. Số người trả lời ởcác gia đình có đầy đủ vợ chồng (chung 3 tỉnh) như sau: Mức sống % hộ & Số con Tuổi Số năm Kiểu gia đình (% hộ gia đình (N) TB TB học TB hàng) Hạt nhân Khác - Khá giả 18,0 2,0 45,6 7,0 58,5 41,5 (159) - Trung bình 53,6 2,1 42,4 6,5 67,9 32,1 (474) - Nghèo 28,5 2,6 44,5 5,0 71,4 28,6 (252) Tổng số (%) & 100,0 2,2 43,6 6,2 67,2 (595) 32,8 (290) (N) (885) 1. Vấn đề việc làm và thu nhập của hai vợ chồng Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên cuộc hôn nhân giữa hai vợ chồng là cónguồn thu nhập ổn định (ngoài yếu tố tình yêu). Những hoạt động chủ yếu mang lại thu nhậpcủa vợ chồng trong vài năm đầu sau khi kết hôn và hiện nay được thể hiện trong bảng dướiđây. Bảng 1: Hoạt động mang lại thu nhập của hai vợ chồng (đ.v = %) Chung 3 tỉnh Các dạng hoạt động Khi kết hôn Hiện nay Vợ Chồng Vợ Chồng 1. Làm việc có thu nhập 95,5 95,8 87,5 90,7 2. Có công việc nhưng không đi làm 0,3 0,5 0,1 3. Không làm việc và đang tìm việc 0,1 0,1 0,1 4. Trông nom nhà cửa 2,9 6,5 1,6 5. Đi học 0,5 6. Không thể làm việc được 0,8 1,9 2,5 7. Nghỉ ...

Tài liệu được xem nhiều: