Danh mục

Mậy Bông

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 124.06 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Thân mậy bông được dùng vào nhiều việc như: xây dựng, đan lát, làm đồ đạc, nông cụ và làm nguyên liệu chế biến bột giấy. Măng mậy bông ăn được nhưng có vị hơi đắng, nên nhiều nơi không dùng làm thức ăn. Ở Thái Lan, mậy bông thường dùng trong thủ công nghiệp và dùng các loại nhựa dầu để đánh bóng; đôi khi mậy bông được trồng làm hàng rào quanh vườn hoặc hàng rào chắn gió. Kích thước của sợi thân: chiều dài 1,453,0mm; đường kính 15-20µm; đường kính khoảng 5-5,6µm; vách dày 3,27,5µm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mậy Bông Mậy Bông Công dụng: Thân mậy bông được dùng vào nhiều việc như: xây dựng, đan lát,làm đồ đạc, nông cụ và làm nguyên liệu chế biến bột giấy. Măng mậy bôngăn được nhưng có vị hơi đắng, nên nhiều nơi không dùng làm thức ăn. ỞThái Lan, mậy bông thường dùng trong thủ công nghiệp và dùng các loạinhựa dầu để đánh bóng; đôi khi mậy bông được trồng làm hàng rào quanhvườn hoặc hàng rào chắn gió. Kích thước của sợi thân: chiều dài 1,45-3,0mm; đường kính 15-20µm; đường kính khoảng 5-5,6µm; vách dày 3,2-7,5µm. Tính chất cơ lý: ở độ ẩm 12% (ngoài trời ), có tỷ trọng 722kg/cm3;modul đàn hồi 10.070-12.304N/mm2; lực ép dọc 68N/mm2. Ở độ ẩm 73,6 %;tỷ trọng 658kg/m3; module đàn hồi 7.980N/mm2, lực ép dọc thớ 40,7N/mm2. Thành phần hoá học của thân gồm holocellulose 64%; pentosan 18%;lignin 25%; tro 2-3%; chất tan trong nước lạnh 2,6%; trong nước ấm 5%;trong dung dịch cồn - benzen 1,9% và trong dung dịch NaOH 21,8%. Măngăn được, nhưng không được dùng phổ biến. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm hơi thưa; chiều cao thân8-15m, đường kính 5-10cm, ngọn hơi cong, phần dưới thẳng, chiều dài lóng40-60cm, lúc non phủ phấn sáp trắng, vách thân khá dày 1-2,5cm, đốt khôngnổi, phía trên vòng mo một số đốt ở gốc có vòng lông tơ màu trắng xám vàcó rễ khí sinh; chia cành thường bắt đầu từ đốt thứ nhất kể từ gốc; cành ítđến nhiều, mọc cụm, cành chính rõ, dài và to hơn cành khác, các cành ởdưới thường cong xuống, các cành ở giữa thân vươn dài và gần nằm ngang.Bẹ mo rụng sớm, chất da dày, lúc non mặt lưng phủ sáp trắng và mọc dàylông gai, màu nâu tối dễ rụng; đỉnh hình cung tròn không đối xứng, mép phủlông mảnh rất ngắn; tai mo không bằng nhau rõ, có nếp nhăn rõ dạng sóng,mép có lông mi cong, tai to lệch nghiêng xuống dưới rõ rệt, mức độ lệch cóthể tới 1/3 chiều dài cả bẹ mo, dài 4,5-5cm, rộng khoảng 1,5cm; lưỡi mo cao1,5-2mm, mép nguyên, không lông hay phủ lông mảnh rất ngắn; phiến mođứng thẳng, hình trứng rộng gần đối xứng, mặt lưng không lông, mặt bụngphủ lông cứng ráp, đầu nhọn, gốc sau khi hơi thu hẹp hình tim hay hình trònthì trải ra ngoài 2 bên và nối liền với tai mo, phân nổi liền này dài 1-1,3cm,bề rộng gốc phiến mo bằng khoảng 5/8 bề rộng đầu bẹ mo, mép gần gốcdạng sóng và phủ lông mảnh ngắn. Lá 5-10, phiến hình dải rộng đến hìnhlưỡi mác dạng dải, dài 15-20cm, rộng 2-4cm, mặt trên không lông hay đôikhi gần gốc phủ lông cứng ngắn, mặt dưới màu lục nhạt và mọc dày lôngmềm ngắn, đầu nhọn, có mũi nhọn nhỏ ráp cong xoắn, gốc gần hình tròn hayhình nêm; cuống lá gần không lông, dài khoảng 2mm; bẹ lá không lông,lườn dọc rõ, lưng có gờ; tai lá thường không phát triển hoặc khuyết, lông mimiệng bẹ mỗi bên chỉ 1-2 chiếc hay không tồn tại; lưỡi lá gần hình cắtngang, cao 1 mm, mép xẻ răng nhỏ. Bông nhỏ đơn độc hay 2-5 chiếc mọc tụm ở các đốt của cành cụmhoa, bông nhỏ hình dải đến hình lưỡi mác dạng dải, dài 2,5-7,5cm, rộngkhoảng 5mm, mang 4-6 hoa, đỉnh có 1 hay 2 hoa nhỏ bất thụ; mày ngoàihình trứng đến hình tròn dài, dài 1,5-2,5cm; rộng 7,5mm; không lông; cónhiều gân; đầu nhọn; với mũi nhọn ngắn; đôi khi mép hơi phủ lông mảnh;mày trong hơi ngắn hơn mày ngoài, có 2 gờ, trên gờ phủ lông mảnh, giữacác gờ có 5-7 gân; mày cực nhỏ 3; bao phấn màu đỏ tím, dài 7,5-10mm, đầutù hay hơi lõm; bầu hình trứng ngược hay hình tròn dài dạng trứng ngược,đỉnh dày lên và phủ lông cứng dài; vòi rất ngắn và phủ lông cứng, đầu nhuỵ3, dạng lông vũ. Quả hình tròn dài; dài 7,5mm; mặt bụng có rốn hạt dạngmáng rãnh dọc, đỉnh phủ lông cứng dài. Phân bố: - Việt Nam: Mới gặp mậy bông phân bố ở các tỉnh vùng Tây Bắcnhư: Lai Châu, Điện Biện, Sơn La. Vùng mậy bông mọc hoang dã và đượctrồng nhiều nhất và lâu đời nhất là các huyện Mộc Châu và Thuận Châuthuộc tỉnh Sơn La. - Thế giới: Mậy bông phân bố ở khu vực Nam và Đông Nam Á châu,từ Ấn Độ, Bangladesh, đến Myanmar, Thái Lan, Lào. Ở đây chúng vừa mọchoang dã, vừa được trồng. Mạy bông đã được nhập vào trồng ở Philipine vàlndonesia. Đặc điểm sinh học: Ngoài tự nhiên, mậy bông phân bố trong các rừng nửa rụng lá hayrụng lá ở vùng núi, nơi có nhiệt độ trung bình cao và lượng mưa thấp,thường không quá 1.500mm/năm và chia làm 2 mùa khô và mùa mưa rõ rệt.Thường gặp chúng trong các địa hình bằng phẳng ven chân núi, trong thunglũng, dọc sông suối; nơi có độ ẩm cao, mậy bông thường là cây xanh quanhnăm và mọc chung với cơm lam (Cephalostachyum pergracíle), nơi khô hạn,lượng mưa thấp, cây thường rụng lá vào mùa khô và mọc chung với mạysang (Dendroca/amus membranaceus), mạy puốc cai na (D. pachystachys).Cây thường mọc thành đám nhỏ, không thành rừng lớn; chu kỳ khuy củamậy bông ở Tây Bắc khoảng 30-50 năm (theo điều tra nhân dân); thời giankhuy thường kéo dài 2 năm trong một vùng. Nhưng ngoài thời gian khuy,mậy bông vẫn có hiện tượng ra hoa từng khóm ...

Tài liệu được xem nhiều: