Mạy Cần
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.08 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công dụng: Thân cây thẳng, dày, chắc bền nên có thể dùng trong xây dựng. Dân địa phương thường dùng làm rui mè, làm sào, cột chống, dàn phơi... Nếu yêu cầu số lượng lớn thì thường dùng lẫn với hóp. Măng ăn ngon, nhưng do mới trồng ít, nên nguồn măng chủ yếu dùng trong phạm vi gia đình, chưa được bày bán ngoài chợ. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm cao 10-25m, đường kính 5- 10cm, chiều dài lóng 30-60cm, bề dày vách lóng phần giữa và phần trên của thân cây 0,5cm;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạy Cần Mạy Cần Công dụng: Thân cây thẳng, dày, chắc bền nên có thể dùng trong xây dựng. Dânđịa phương thường dùng làm rui mè, làm sào, cột chống, dàn phơi... Nếu yêucầu số lượng lớn thì thường dùng lẫn với hóp. Măng ăn ngon, nhưng do mớitrồng ít, nên nguồn măng chủ yếu dùng trong phạm vi gia đình, chưa đượcbày bán ngoài chợ. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm cao 10-25m, đườngkính 5- 10cm, chiều dài lóng 30-60cm, bề dày vách lóng phần giữa và phầntrên của thân cây 0,5cm; lúc non màu lục nhạt, có lông phủ dạng tơ ngắn,màu trắng, lúc già màu lục tối. Cây thường chia cành cao, cành nhỏ mảnh;chiều rộng của mắt chồi cành lớn hơn chiều dài. Bẹ mo rụng muộn, thậm chítồn tại đến khi bị mục trên thân, chất da, hơi mỏng, dài khoảng 3/4 chiều dàicủa lóng; lúc đầu màu lục, sau màu vàng cam hoặc màu nâu nhạt; mặt lưngphủ lông ngắn màu nâu nhạt, mép có lông mảnh, đầu bằng; tai mo khuyết;lưỡi mo hẹp, cắt bằng, đầu có xẻ răng không đều; phiến mo hình lưỡi máchay hình mũi khoan dài, dài 8-10cm, mặt bụng có lông nhung. Cành nhỏ cấpcuối mang 3-4 lá bẹ lá có lông gai mọc ép sát màu trắng, mép có lông mảnh;tai lá khuyết; lưỡi lá rất ngắn; phiến lá dài 10-20cm, rộng 1,2-2cm, lúc nonmặt dưới hơi có lông mềm; gân cấp hai 3-5 đôi. Chưa gặp mạy cần khuyhàng loạt. Rất ít khi mạy cần có hoa trong từng bụi. Các bụi cây ra hoa rồichết, nhưng hoa không kết hạt. Ở Việt Nam mùa măng trùng với mùa mưatừ tháng 5 đến tháng 7. Phân bố: - Việt Nam: Mạy cần được trồng rải rác ở các tỉnh thuộc vùng BắcTrung Bộ. Thường gặp ở Thanh Hoá (Như Xuân, Ngọc Lạc), Nghệ An (QuìChâu, Con Cuông, Tương Dương và Kỳ Sơn), và Hà Tĩnh (Hương Sơn, ĐứcThọ, Hương Khê). Có thể loài tre này đã được du nhập từ Lào và Thái Lanvào Việt Nam qua các cửa khẩu đường 7, 8 và cửa khẩu Nà Mèo. - Thế giới: Cây có nguồn gốc từ Myanmar và Bắc Thái Lan. Đặc điểm sinh học: Vùng mạy cần phân bố có khí hậu nhiệt đới mưa mùa, nhiệt độ bìnhquân 23-260C, lượng mưa 1.600-2.000mm/năm. Địa hình đồi núi cao, độ caotrên dưới 800m so với mặt biển. Đất feralit phát triển trên đá Poocphia,phiến thạch, phyllit. Thành phần cơ giới là sét pha. Ở nơi nguyên sản(Myanmarr) mạy cần thường mọc trong các rừng ẩm thuộc vùng đồi. Ở TháiLan mạy cần mọc hoang dã lẫn với cây gỗ lá rộng trong rừng tếch (Tectonagrandis). Cây cũng được trồng trong các làng bản. Ở Việt Nam mạy cầnđược trồng rải rác ở các huyện phía tây của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An vàHà Tĩnh, nơi có lượng mưa từ 1.500-2.000mm/năm, độ cao nơi mọc từ 200-500m, trên mặt biển. Thường được trồng quanh vườn nhà, ven đường đi vớiqui mô nhỏ, chỉ vài bụi. Chưa gặp nơi nào mạy cần được trồng tập trung.Cây ưa đất ẩm, sâu dày, thoát nước. Có thể chịu khô kéo dài, nhưng kíchthước thân sẽ nhỏ đi. Tính chịu khô của mạy cần kém tầm vông, và tính ưaẩm cao hơn tầm vông. Vì vậy có thể mở rộng vùng trồng mạy cần ở các tỉnhBắc trường Sơn và vùng Đông Bắc. Đã gặp mạy cần ra hoa lẻ tẻ từng khómở huyện Con Cuông (Nghệ An) và huyện Hương Khê (Hà Tĩnh). Mạy Khẩu Lam Công dụng: Thân cây mạy khẩu lam được sử dụng phổ biến trong xây dụng (cộtnhà, vách nhà, ván lợp hay ván ốp), làm cần câu; nó cũng dễ chẻ thành nanđể đan hàng mỹ nghệ. Cây cũng được sử dụng để chế biến bột giấy. Đặc biệtcây được sử dụng để nấu cơm lam, một loại cơm nổi tiếng của người Thái vàngười Lào ở nước ta. Muốn nấu cơm lam, lấy lóng thân của cây tre non,khoảng 1 năm tuổi; chặt 2 đầu lóng, nhưng một đầu giữ lại đốt (phía dưới).Đổ gạo nếp đã vo vào ống tre, cho nước vừa đủ, dùng lá hay rơm nút ống trelại và đun trên lửa cho đến khi vừa chín tới. Khi ăn, bóc lớp vỏ thân cứng ởphía ngoài, còn lại lớp màng phía trong bao bọc cơm lam hình ống. Măngnon của mạy khẩu lam cũng ăn được, nhưng vị hơi đắng, cần luộc bỏ 1-2nước để bớt đắng trước khi chế biến các món ăn. Do có thân mầu lục đẹp và đặc biệt có mo thân màu đỏ nâu (màu dabò) trông rất lạ, nên mạy khẩu lam được trồng trong các công viên, trongvườn nhà, trên đường đi làm cây cảnh. Ở các vùng phía Nam của tỉnh VânNam, mạy khẩu lam được trồng làm hàng rào quanh các vườn gia đình hoặclàm cây cảnh trong các công viên. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc thành cụm thưa, rụng lá vàomùa khô. Thân thẳng, ngọn hơi rủ, cao 7-30m, đường kính thân 2,5-7,5cm;lóng dài 20-45cm, màu xanh lục hoặc xanh xám; có vòng lông trắng nhạt ởdưới đốt. Đốt hơi nổi. Cành nhiều mọc từ các đốt giữa thân, thường có kíchthước bằng nhau. Bẹ mo cao 10-15cm, rộng 15- 20cm, hình thang, dày,cứng, chất da, màu đỏ nâu, bóng, thường giữ lâu trên thân; phía gốc bẹ mocó lông màu đen, cứng áp sát vào bẹ; lá mo hình trứng, gốc hơi hình tim, cao5cm và rộng bằng 1/2 đầu bẹ mo, mặt bụng phủ lông cứng, dày đặc; thìa lìahẹp; 1,5-2mm, không bị xẻ, có lông mi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạy Cần Mạy Cần Công dụng: Thân cây thẳng, dày, chắc bền nên có thể dùng trong xây dựng. Dânđịa phương thường dùng làm rui mè, làm sào, cột chống, dàn phơi... Nếu yêucầu số lượng lớn thì thường dùng lẫn với hóp. Măng ăn ngon, nhưng do mớitrồng ít, nên nguồn măng chủ yếu dùng trong phạm vi gia đình, chưa đượcbày bán ngoài chợ. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc cụm cao 10-25m, đườngkính 5- 10cm, chiều dài lóng 30-60cm, bề dày vách lóng phần giữa và phầntrên của thân cây 0,5cm; lúc non màu lục nhạt, có lông phủ dạng tơ ngắn,màu trắng, lúc già màu lục tối. Cây thường chia cành cao, cành nhỏ mảnh;chiều rộng của mắt chồi cành lớn hơn chiều dài. Bẹ mo rụng muộn, thậm chítồn tại đến khi bị mục trên thân, chất da, hơi mỏng, dài khoảng 3/4 chiều dàicủa lóng; lúc đầu màu lục, sau màu vàng cam hoặc màu nâu nhạt; mặt lưngphủ lông ngắn màu nâu nhạt, mép có lông mảnh, đầu bằng; tai mo khuyết;lưỡi mo hẹp, cắt bằng, đầu có xẻ răng không đều; phiến mo hình lưỡi máchay hình mũi khoan dài, dài 8-10cm, mặt bụng có lông nhung. Cành nhỏ cấpcuối mang 3-4 lá bẹ lá có lông gai mọc ép sát màu trắng, mép có lông mảnh;tai lá khuyết; lưỡi lá rất ngắn; phiến lá dài 10-20cm, rộng 1,2-2cm, lúc nonmặt dưới hơi có lông mềm; gân cấp hai 3-5 đôi. Chưa gặp mạy cần khuyhàng loạt. Rất ít khi mạy cần có hoa trong từng bụi. Các bụi cây ra hoa rồichết, nhưng hoa không kết hạt. Ở Việt Nam mùa măng trùng với mùa mưatừ tháng 5 đến tháng 7. Phân bố: - Việt Nam: Mạy cần được trồng rải rác ở các tỉnh thuộc vùng BắcTrung Bộ. Thường gặp ở Thanh Hoá (Như Xuân, Ngọc Lạc), Nghệ An (QuìChâu, Con Cuông, Tương Dương và Kỳ Sơn), và Hà Tĩnh (Hương Sơn, ĐứcThọ, Hương Khê). Có thể loài tre này đã được du nhập từ Lào và Thái Lanvào Việt Nam qua các cửa khẩu đường 7, 8 và cửa khẩu Nà Mèo. - Thế giới: Cây có nguồn gốc từ Myanmar và Bắc Thái Lan. Đặc điểm sinh học: Vùng mạy cần phân bố có khí hậu nhiệt đới mưa mùa, nhiệt độ bìnhquân 23-260C, lượng mưa 1.600-2.000mm/năm. Địa hình đồi núi cao, độ caotrên dưới 800m so với mặt biển. Đất feralit phát triển trên đá Poocphia,phiến thạch, phyllit. Thành phần cơ giới là sét pha. Ở nơi nguyên sản(Myanmarr) mạy cần thường mọc trong các rừng ẩm thuộc vùng đồi. Ở TháiLan mạy cần mọc hoang dã lẫn với cây gỗ lá rộng trong rừng tếch (Tectonagrandis). Cây cũng được trồng trong các làng bản. Ở Việt Nam mạy cầnđược trồng rải rác ở các huyện phía tây của 3 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An vàHà Tĩnh, nơi có lượng mưa từ 1.500-2.000mm/năm, độ cao nơi mọc từ 200-500m, trên mặt biển. Thường được trồng quanh vườn nhà, ven đường đi vớiqui mô nhỏ, chỉ vài bụi. Chưa gặp nơi nào mạy cần được trồng tập trung.Cây ưa đất ẩm, sâu dày, thoát nước. Có thể chịu khô kéo dài, nhưng kíchthước thân sẽ nhỏ đi. Tính chịu khô của mạy cần kém tầm vông, và tính ưaẩm cao hơn tầm vông. Vì vậy có thể mở rộng vùng trồng mạy cần ở các tỉnhBắc trường Sơn và vùng Đông Bắc. Đã gặp mạy cần ra hoa lẻ tẻ từng khómở huyện Con Cuông (Nghệ An) và huyện Hương Khê (Hà Tĩnh). Mạy Khẩu Lam Công dụng: Thân cây mạy khẩu lam được sử dụng phổ biến trong xây dụng (cộtnhà, vách nhà, ván lợp hay ván ốp), làm cần câu; nó cũng dễ chẻ thành nanđể đan hàng mỹ nghệ. Cây cũng được sử dụng để chế biến bột giấy. Đặc biệtcây được sử dụng để nấu cơm lam, một loại cơm nổi tiếng của người Thái vàngười Lào ở nước ta. Muốn nấu cơm lam, lấy lóng thân của cây tre non,khoảng 1 năm tuổi; chặt 2 đầu lóng, nhưng một đầu giữ lại đốt (phía dưới).Đổ gạo nếp đã vo vào ống tre, cho nước vừa đủ, dùng lá hay rơm nút ống trelại và đun trên lửa cho đến khi vừa chín tới. Khi ăn, bóc lớp vỏ thân cứng ởphía ngoài, còn lại lớp màng phía trong bao bọc cơm lam hình ống. Măngnon của mạy khẩu lam cũng ăn được, nhưng vị hơi đắng, cần luộc bỏ 1-2nước để bớt đắng trước khi chế biến các món ăn. Do có thân mầu lục đẹp và đặc biệt có mo thân màu đỏ nâu (màu dabò) trông rất lạ, nên mạy khẩu lam được trồng trong các công viên, trongvườn nhà, trên đường đi làm cây cảnh. Ở các vùng phía Nam của tỉnh VânNam, mạy khẩu lam được trồng làm hàng rào quanh các vườn gia đình hoặclàm cây cảnh trong các công viên. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, thân khí sinh mọc thành cụm thưa, rụng lá vàomùa khô. Thân thẳng, ngọn hơi rủ, cao 7-30m, đường kính thân 2,5-7,5cm;lóng dài 20-45cm, màu xanh lục hoặc xanh xám; có vòng lông trắng nhạt ởdưới đốt. Đốt hơi nổi. Cành nhiều mọc từ các đốt giữa thân, thường có kíchthước bằng nhau. Bẹ mo cao 10-15cm, rộng 15- 20cm, hình thang, dày,cứng, chất da, màu đỏ nâu, bóng, thường giữ lâu trên thân; phía gốc bẹ mocó lông màu đen, cứng áp sát vào bẹ; lá mo hình trứng, gốc hơi hình tim, cao5cm và rộng bằng 1/2 đầu bẹ mo, mặt bụng phủ lông cứng, dày đặc; thìa lìahẹp; 1,5-2mm, không bị xẻ, có lông mi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mạy cần giống cây lâm nghiệp tài liệu lâm nghiệp đặc điểm cây lâm nghiệp công dụng cây lâm nghiệGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghiên cứu sản xuất ván dăm sử dụng nguyên liệu gỗ cây hông và keo PMDI
10 trang 107 0 0 -
8 trang 95 0 0
-
9 trang 86 0 0
-
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 3
11 trang 54 0 0 -
GIÁO TRÌNH ĐO ĐẠC LÂM NGHIỆP PHẦN 2
13 trang 48 0 0 -
Giáo trình đo đạc lâm nghiệp - ThS. Nguyễn Thanh Tiến
214 trang 45 0 0 -
GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ ĐẤT LÂM NGHIỆP part 10
6 trang 42 0 0 -
Giáo trình : Khoa học Trồng và chăm sóc rừng part 3
9 trang 34 0 0 -
Cẩm nang ngành lâm nghiệp-Chương 15
76 trang 34 0 0 -
Giáo trình QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI part 10
11 trang 33 0 0