Danh mục

MẠY CHÂU

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.39 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Mạy châu là cây đa tác dụng: gỗ màu hồng nhạt, nặng, ít nứt nẻ, cong vênh, có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ đạc thông thường. Hạt có nhiều dầu, ăn ngon như hạt cây hồ đào (Juglans regia), một cây ăn quả nổi tiếng cùng họ. Hạt có thể rang ăn hoặc dùng chế biến các loại kẹo cao cấp. Trong hạt cũng chứa nhiều dầu nên dân địa phương thường dùng để ép dầu ăn thay mỡ. Vỏ hạt dùng chế biến than hoạt tính. Hình thái: Cây gỗ trung bình đến lớn, rụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẠY CHÂU MẠY CHÂU Công dụng: Mạy châu là cây đa tác dụng: gỗ màu hồng nhạt, nặng, ít nứt nẻ,cong vênh, có thể dùng trong xây dựng, đóng đồ đạc thông thường. Hạt cónhiều dầu, ăn ngon như hạt cây hồ đào (Juglans regia), một cây ăn quả nổitiếng cùng họ. Hạt có thể rang ăn hoặc dùng chế biến các loại kẹo cao cấp.Trong hạt cũng chứa nhiều dầu nên dân địa phương thường dùng để ép dầuăn thay mỡ. Vỏ hạt dùng chế biến than hoạt tính. Hình thái: Cây gỗ trung bình đến lớn, rụng lá mùa đông, cao 20-25 m, đôi khihơn, đường kính 50-70 cm. Thân thẳng, hình trụ; vỏ ngoài xám nâu hayvàng nâu, không nứt nhưng bong thành mảnh. Cành non mầu nâu hay vàngnhạt, có lông rải rác. Lá kép lông chim lẻ, mọc cách; cuống lá có lông hìnhvẩy màu vàng, sau nhẵn; lá chét 5-7 mọc đối, hình trái xoan hoặc bầu dụchay hình lưỡi mác, đầu nhọn hay kéo dài thành mũi lá, mép có răng; lá chéttận cùng lớn, hình mác, hai đầu thót lại; hai lá gốc thường nhỏ hơn các lákhác và không đối xứng. Gân hình lông chim với 20-25 đôi gân bên, gầnsong song, cong và vấn hợp ở mép; gân giữa có lông, cuống lá chét rất ngắn.Hoa đơn tính; cụm hoa đực hình đuôi sóc, thường gồm 3 bông đuôi sóc,mọc ở tận cùng các cành không có lá, Hoa đực có cuống dài 5 mm, bao hoa2-3 thùy không bằng nhau; nhị 5-6 mọc thành 2 vòng, chỉ nhị ngắn. Cụmhoa cái ngắn, ít hoa; hoa cái có bao hoa hình cốc, có 4 răng không đều nhau,có lông ở mặt ngoài; bầu hạ, không vòi; núm nhụy 2. Quả hạch hình cầu hơidẹt, đường kính 2,8 cm, có 4 đ ường gân lồi, khi chín nứt thành 4 mảnh; vỏngoài dày, phần trên 1 ô, phần dưới chia 4 ô, nội nhũ rất nhiễu dầu. Phân bố: Cây đặc hữu hẹp của Việt Nam, chỉ phân bố ở 3 tỉnh: Sơn La, LaiChâu và Điện Biên, tập trung nhiều ở Sơn La, nhất là các huyện dọc sôngĐà. Hiện còn gặp ở các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thị xã Sơn La. Đặc điểm sinh học: Cây ưa sáng, mọc rải rác ở độ cao 600-1.200m trên mặt biển, trongcác rừng á nhiệt đới thường xanh. Cây đòi hỏi đất ẩm, sâu dày, màu mỡ,thoát nước tốt. Thường gặp trong các rừng thứ sinh hoặc rừng phục hồi ở cácnương rẫy bị bỏ hóa, tạo thành các đám mạy châu gần thuần loại. Cây mọckhá nhanh; tái sinh tốt. Trồng thử nghiệm ở Trung Tâm Khoa học sản xuấtLâm Nghiệp Tây Bắc; cây gieo từ hạt, 9 tuổi đã cao 12-15m, đường kính gần20 cm. Mùa ra hoa tháng 3-4, quả chín tháng 7-8. MẮC MẬT Công dụng: Giá trị đầu tiên ở mắc mật là được dùng làm gia vị. Lá mắc mật kholẫn với cá, với thịt hoặc thái nhỏ xào lẫn với thịt có mùi vị thơm ngon rất đặcbiệt. Lá mắc mật được nhồi vào trong bụng lợn sữa, ngan, vịt, ngỗng đểquay. Đây là món ăn đặc sản rất ngon và nổi tiếng ở vùng Thất Khê, ĐồngMỏ của tỉnh Lạng Sơn và Đông Khê của Cao Bằng. Món đặc sản này cũngđã bắt đầu thấy có ở Hà Nội. Quả mắc mật chín ăn có vị chua ngọt và thơm.Đồng bào ngâm quả Mắc mật với măng và ớt, đây là một gia vị được nhiềungười ưa thích, được bán nhiều trên tuyến quốc lộ 3 từ Thái Nguyên đi CaoBằng hay trên tuyến Lạng Sơn - Cao Bằng. Quả phơi sấy khô giữ được lâudùng làm gia vị, ướp thịt lợn, thịt gia cầm để quay. Quả, lá mắc mật chứatinh dầu thơm. Thành phần tinh dầu ở mắc mật hiện chưa được nghiên cứu.Đây là vấn đề cần được quan tâm trong thời gian tới. Trong y học dân giancành, lá, rễ mắc mật được dùng làm thuốc chữa phong thấp, cảm sốt; lá nấunước gội đầu làm sạch gầu. Hình thái: Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, cao 1-7 m; tán xoè rộng màu lục thẫmcành non có màu xanh nhạt, có lông rải rác về sau nhẵn; vỏ thân màu xámđen, có những nốt sần (bì khổng). Vỏ thân, cành, lá, hoa, quả có tinh dầuthơm. Lá kép lông chim mọc cách, dài 10-30 cm, mang 7-13 lá chét; lá chéthình trứng-ngọn giáo, dài 3-8 cm, rộng 1,7-3,5 cm; đầu lá nhọn; gốc lá lệch,tù hay nhọn; mép lá gần như nguyên hay có khía răng nhỏ; mặt trên nhẵn,mặt dưới nhẵn hay có lông rải rác trên gân; cuống lá chét dài 2-4 mm. Cụmhoa hình ngù hay hình chuỳ ở đỉnh cành hay ở cả nách lá, gần đỉnh cành, cỡ20-25 x 15-20 cm, có lông ngắn rải rác. Hoa lưỡng tính có cuống ngắn 1mm, đài 5 thùy, dài 1 mm, nhẵn hay có lông ở đỉnh; tràng 5 thùy màu trắnghay xanh nhạt, cỡ 3-4 x 1-1,5 mm, nhị 10, chỉ nhị phồng lên ở phía dưới,nhọn ở đỉnh, hơi có hay không có khuỷu, dài 1,5-2 mm; bao phấn hình trứnghay gần hình cầu màu vàng, dài 0,7-1 mm (hiếm khi hình cầu có đường kínhdưới 0,5 mm); có tuyến ở trung đới; cuống bầu rắt ngắn, hơi rõ, cao 0,1-0,2mm, bầu hình cầu, có mụn lấm chấm, cao 0,6-1,4 mm, 2-5 ô, chứa 2-5 noãnở bên; vòi nhuỵ dày, cao 0,5-0,6 mm, đường kính 0,3-0,4 nn, núm nhụy hơicó 2 thuỳ ngắn, hiếm khi hình đầu, quả hình cau, đường kính 9-13 mm, cónhiều điểm tuyến, khi chín có màu xanh vàng đến màu vàng-nâu. Hạt 1-2màu xanh nhạt. Phân bố: - Việt Nam: Cây mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền BắcViệt Nam như : Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh,Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hoá. Tập trung nhiều nhất ở các huyệnphía bắc tỉnh Lạng Sơn như: Tràng Định, Văn Quán, Văn Lãng... - Thế giới: Ấn Độ, Sri Lanka. Đặc điểm sinh học: Mắc mật là cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm tại cácvùng có núi đá vôi, ở độ cao dưới 1000 m. Mắc mật thường mọc ở các kheđá có mùn, hay các thung lũng chân núi đá vôi. Cây thường xanh, ưa sáng,khi còn nhỏ chịu bóng. M ùa hoa tháng 4-5, quả chín tháng 7-8. Cây tái sinhtự nhiên bằng hạt, khi quả chín rụng xuống gặp các khe đá có mùn, ẩ m hạtsẽ nảy mầm, mọc thành cây. Mặc dù mắc mật ở điều kiện tự nhiên rất saiquả nhưng cấy tái sinh tự nhiên không nhiều, chỉ có hạt nào rơi vào điềukiện thuận lợi (khe đá có mùn, ẩm), mới nẩy mầm, cho cây non. Mắc mật cókhả năng tái sinh bằng chồi rất khoẻ, khi bị chặt, chồi non tái sinh rất nhanh.Mắc mật rất mẫn cảm với ánh sáng, ở nơi cây được chiếu sáng đều, tán ...

Tài liệu được xem nhiều: