Danh mục

Mạy Puốc Cai Na

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 275.75 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Công dụng: Công dụng của mạy puốc cai na cũng gần như với mai xanh (loài phân bố nhiều ở vùng Cao Bằng, Lạng Sơn). Thân tre có kích thước lớn nên dùng trong xây dựng, làm đũa, làm hàng mỹ nghệ, ván thanh, ván sàn hoặc làm giấy. Măng của puốc cai na cũng rất ngon. Giống như các loại mai khác, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến măng lưỡi lợn khô, cất trữ lâu dài và thường bán vào dịp tết. Lá cây có kích thước lớn giống lá diễn trứng có thể nghiên cứu sản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mạy Puốc Cai NaMạy Puốc Cai Na Công dụng: Công dụng của mạy puốc cai na cũng gần như với mai xanh (loàiphân bố nhiều ở vùng Cao Bằng, Lạng Sơn). Thân tre có kích thước lớn nêndùng trong xây dựng, làm đũa, làm hàng mỹ nghệ, ván thanh, ván sàn hoặclàm giấy. Măng của puốc cai na cũng rất ngon. Giống như các loại mai khác, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến mănglưỡi lợn khô, cất trữ lâu dài và thường bán vào dịp tết. Lá cây có kích thướclớn giống lá diễn trứng có thể nghiên cứu sản xuất lá sấy khô để xuất khẩucùng với lá diễn trứng. Hình thái: Thân ngầm dạng củ, cây mọc thành cụm, nhiều thân. Chiều cao thân1 5-20m, đường kính 10-15cm; ngọn thẳng đứng hay hơi rủ; các đốt ở gốcthường có vòng rễ khí sinh. Chiều dài lóng 35-50cm, khi non phủ lông hunghay lông phấn trắng dày đặc; vách thân dày 2cm; vòng thân phẳng; chiều dàilóng 7mm; mỗi đốt thân mang nhiều cành, thường có một cành chính pháttriển, chiều cao dưới cành 2-3m. Bẹ mo rụng sớm, chất da, lúc đầu màu lục vàng, lưng nhện hay phủlông gai nhỏ thưa thớt và sớm rụng ở thời kỳ ra măng; không có tai mo; lưỡimo cao 3mm, mép xẻ răng nhỏ, phiến mo lật ra ngoài, dài 6-12cm, gân dọcmặt luống rõ. Cành nhỏ mang 10-15 lá; bẹ lá phủ lông gai nhỏ màu nâu vàng; khôngtai, lưỡi lá cao 3,5mm; mép xẻ răng cưa; phiến lá to nhất dài 40cm, rộng12cm, mặt dưới phủ lông nhung ngắn. Cụm hoa mang nhiều bông nhỏ, cành cụm hoa có lóng ngắn 1,2-3cm, một phía dẹt, phủ lông nhung màu rỉ sắt; mỗi đốt có một vài bông chéthình trứng dài, màu lục tím, hơi bị ép dẹt, dài 1,7-2,4cm; rộng 0,5-1cm, phủlông nhỏ màu trắng bạc dày đặc, đầu nhọn, chứa 5-8 hoa nhỏ; khi chín cáchoa tách rời nhau và mở ra; mày ngoài đầu có mũi nhọn ngắn, chất da, dài7,5-12,5mm; mày trong dài bằng hay hơi dài hơn mày ngoài, phủ lôngnhung, lưng có 2 gờ, đầu xẻ 2; nhị 6, chỉ nhị dài 7-11mm, bao phấn màuvàng, dài 6-7mm; nhuỵ dài 12-17mm, phủ lông ngắn; đầu nhụy 1. Phân bố: - Việt Nam: Mới gặp mạy puốc cai na ở Lai Châu, Điện Biên (ĐiệnBiên, Tuần Giáo); Sơn La (Thuận Châu, Mộc Châu, Mai Sơn, Sông Mã);Hoà Bình (Mai Châu, Đà Bắc); Phú Thọ (Thanh Sơn) và Thái Nguyên. - Thế giới: Vân Nam (Trung Quốc). Mẫu chuẩn thu được tại HuangJia Ying, huyện Cheng Jiang, tỉnh Vân Nam. Đặc điểm sinh học: Vùng phân bố của mạy puốc cai na có khí hậu nhiệt đới gió mùa vớinhiệt độ trung bình năm 22-250C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28-350C, nhiệt độ tháng thấp nhất có khi xuống đến 2-30C. Lượng mưa trung bình năm 1.200-2.000mm, có 2 mùa trong năm:mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4năm sau, lượng mưa trong mùa mưa chiếm 70-90% lượng mưa cả năm; độcao phân bố của cây 200-800m trên mặt biển, với độ dốc từ 00 đến 200. Thường gặp mạy puốc cai na lẫn với mạy sang trên các sườn vàchân núi chạy dọc trên Quốc lộ số 6 qua tỉnh Sơn La; nhưng so với mạysang, mạy puốc cai na phân bố ở thấp hơn, thường ở phía chân núi nơi có độđốc thấp, tầng đất dày và ẩm hơn. Khu phân bố của mạy puốc cai na cũngrộng hơn mạy sang, trong khi mạy puốc trồng được ở một số tỉnh thuộc vùngĐông Bắc thì mạy sang chỉ giới hạn ở các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bắc Bộ. Tính chịu hạn của mạy puốc kém mạy sang. Mạy puốc cai na thườngđược trồng trên các đất feralit đỏ vàng hay vàng đỏ, phát triển trên phiếnthạch sét hoặc trên sa thạch; đôi khi cũng gặp loài tre này được trồng ở vùngđất xám gần chân núi đá vôi hoặc trên đất phù sa và phù sa cổ ven sông suối.

Tài liệu được xem nhiều: