Mô tả đặc điểm tràn dịch màng phổi dịch tiết một bên tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/2011 tới 12/2011
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.74 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của TDMP dịch tiết một bên; Xác định tỷ lệ chẩn đoán xác định có được (tìm thấy, nuôi cấy vi khuẩn hoặc tế bào ác tính trong DMP) qua mỗi lần chọc DMP thứ 2 và thứ 3.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm tràn dịch màng phổi dịch tiết một bên tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/2011 tới 12/2011 46 Nghiên cứu khoa học MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DỊCH TIẾT MỘT BÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG TỪ 1/2011 TỚI 12/2011 Nguyễn Kim Cương1, Phạm Đình Đồng1 Nguyễn Hoàng Sơn1, Ngô Tây Nam1, Phạm Hoàng Dương2 1 Đại học Y Hà Nội; 2 Bệnh viện Phổi Trung ương TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết một bên là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng. Xét nghiệm DMP là xét nghiệm cơ bản giúp chẩn đoán nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về tình hình, đặc điểm những bệnh nhân TDMP dịch tiết một bên cũng như lợi ích của việc chọc và xét nghiệm DMP nhiều lần trong việc tìm bằng chứng nguyên nhân TDMP. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của TDMP dịch tiết một bên; xác định tỷ lệ chẩn đoán xác định có được (tìm thấy, nuôi cấy vi khuẩn hoặc tế bào ác tính trong DMP) qua mỗi lần chọc DMP thứ 2 và thứ 3. Kết quả: 1. Lâm sàng và cận lâm sàng: 1.1 Lâm sàng: Các biểu hiện hay gặp nhất là đau ngực (59,5%), khó thở (47,4%), ho khan (49,7%), sốt (60,6%). Triệu chứng đau ngực gặp ở cả hai nhóm TDMP do lao và TDMP ác tính với tỷ lệ là 56,1% và 53,4%. Triệu chứng sốt hay gặp ở nhóm TDMP do lao cao hơn so với TDMP ác tính, tỷ lệ 61,5% so với 18,7%. 1.2. Cận lâm sàng: X-Quang: TDMP bên phải nhiều hơn bên trái. TDMP mức độ trung bình gặp nhiều nhất 47,2%. Tổn thương nhu mô phổi kèm theo chiếm 48,9%, trong đó tổn thương đông đặc nhiều nhất 26,3%. Siêu âm màng phổi: Hình ảnh dầy dính màng phổi 24,2%. Tìm thấy vi khuẩn lao bằng phương pháp soi đờm trực tiếp: 3,4%, nuôi cấy đờm: 2,2%. Khả năng tìm thấy tế bào ác tính trong DMP lần 1,2,3 là 15,6%, 17,4%,và 11,9%. 2. Tỷ lệ chẩn đoán xác định sau các lần chọc dịch: Sau các lần 1,2,3 chọc DMP tỷ lệ chẩn đoán xác định chung cho hai nguyên nhân lần lượt là 19,5%, 19,6%, 14,3%. Với nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên do lao thì tỷ lệ tìm thấy bằng chứng trong DMP tương ứng với lần 1, 2, 3 là 3,9%, 2,2%, 2,3%. Với nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên do ung thư tỷ lệ tương ứng tìm thấy bằng chứng trong DMP lần 1, 2, 3 là 15,6%, 17,4%, 11,9%. SUMMARY Background: Exudative pleural effusion is common syndrome. Pleural effusion test including bacteriological, biochemical and cytology test help to diagnose 80% of cases[7, 8]. The third common cause are tuberculous pleural, malignant and parapneumonic effusion. There is not much litterature about the characteritic and cumulative diagnotis after pleural tap at 1fist, the second and the third. Objective: Describe the clinial features and laboratory test of exudative one side pleural effusiton . Determine the cumulative determined cause of PE after the fisrt, the second, and the third. Người phản hồi: Nguyễn Kim Cương Email: cuongoc@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 22/4/2014 Ngày bài báo được đăng: 6/2014 Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 4/2014 Tạp chí Lao và bệnh Phổi Số 17 tháng 6/ 2014 ISSN 1859 - 3925 47 Nghiên cứu khoa học Result: Chest pain is 56,1% 53,4% in pleural tuberculous effusion and malignant effusion respresentatively. Fever is more common in tuberculous effusion (61,5%) than malignant effusion (47,2%). Chest xray: right lungs pleural effusion is commont than left lung. Mild pleural effusion is most common 47,2%, parenchymal lesion with 48,9%, consolidation 26,3%, pleural fibrosis on untralsound is 24,2%. AFB pleural fluid smear positive 3,4%, culture 2,2%. The propotion of determined diagnoise after thoracentasis: The general posisibility of determinded diagnoses after the fist, the second and the third pleural taps are 19,5%, 19,6%, 14,3%. dertermined diagnose of tuberculous pleural effusion are 3,9%, 2,2%, 2,3%, dertemined diagnoses malignant pleural effusion are 15,6%, 17,4%, 11,9% representatively. I. ĐẶT VẤN ĐỀ − Bệnh nhân có chẩn đoán TDMP dịch tiết một bên. Tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết một bên là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, chiếm tỷ Tiêu chuẩn loại trừ: lệ 5-10% các bệnh lý nội khoa nói chung, 35%-50% − Những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn trên. các bệnh lý phổi, màng phổi nói riêng [4]. Xét nghiệm tế bào, sinh hóa DMP là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mô tả đặc điểm tràn dịch màng phổi dịch tiết một bên tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ 1/2011 tới 12/2011 46 Nghiên cứu khoa học MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DỊCH TIẾT MỘT BÊN TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG TỪ 1/2011 TỚI 12/2011 Nguyễn Kim Cương1, Phạm Đình Đồng1 Nguyễn Hoàng Sơn1, Ngô Tây Nam1, Phạm Hoàng Dương2 1 Đại học Y Hà Nội; 2 Bệnh viện Phổi Trung ương TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết một bên là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng. Xét nghiệm DMP là xét nghiệm cơ bản giúp chẩn đoán nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về tình hình, đặc điểm những bệnh nhân TDMP dịch tiết một bên cũng như lợi ích của việc chọc và xét nghiệm DMP nhiều lần trong việc tìm bằng chứng nguyên nhân TDMP. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của TDMP dịch tiết một bên; xác định tỷ lệ chẩn đoán xác định có được (tìm thấy, nuôi cấy vi khuẩn hoặc tế bào ác tính trong DMP) qua mỗi lần chọc DMP thứ 2 và thứ 3. Kết quả: 1. Lâm sàng và cận lâm sàng: 1.1 Lâm sàng: Các biểu hiện hay gặp nhất là đau ngực (59,5%), khó thở (47,4%), ho khan (49,7%), sốt (60,6%). Triệu chứng đau ngực gặp ở cả hai nhóm TDMP do lao và TDMP ác tính với tỷ lệ là 56,1% và 53,4%. Triệu chứng sốt hay gặp ở nhóm TDMP do lao cao hơn so với TDMP ác tính, tỷ lệ 61,5% so với 18,7%. 1.2. Cận lâm sàng: X-Quang: TDMP bên phải nhiều hơn bên trái. TDMP mức độ trung bình gặp nhiều nhất 47,2%. Tổn thương nhu mô phổi kèm theo chiếm 48,9%, trong đó tổn thương đông đặc nhiều nhất 26,3%. Siêu âm màng phổi: Hình ảnh dầy dính màng phổi 24,2%. Tìm thấy vi khuẩn lao bằng phương pháp soi đờm trực tiếp: 3,4%, nuôi cấy đờm: 2,2%. Khả năng tìm thấy tế bào ác tính trong DMP lần 1,2,3 là 15,6%, 17,4%,và 11,9%. 2. Tỷ lệ chẩn đoán xác định sau các lần chọc dịch: Sau các lần 1,2,3 chọc DMP tỷ lệ chẩn đoán xác định chung cho hai nguyên nhân lần lượt là 19,5%, 19,6%, 14,3%. Với nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên do lao thì tỷ lệ tìm thấy bằng chứng trong DMP tương ứng với lần 1, 2, 3 là 3,9%, 2,2%, 2,3%. Với nguyên nhân TDMP dịch tiết một bên do ung thư tỷ lệ tương ứng tìm thấy bằng chứng trong DMP lần 1, 2, 3 là 15,6%, 17,4%, 11,9%. SUMMARY Background: Exudative pleural effusion is common syndrome. Pleural effusion test including bacteriological, biochemical and cytology test help to diagnose 80% of cases[7, 8]. The third common cause are tuberculous pleural, malignant and parapneumonic effusion. There is not much litterature about the characteritic and cumulative diagnotis after pleural tap at 1fist, the second and the third. Objective: Describe the clinial features and laboratory test of exudative one side pleural effusiton . Determine the cumulative determined cause of PE after the fisrt, the second, and the third. Người phản hồi: Nguyễn Kim Cương Email: cuongoc@hmu.edu.vn Ngày nhận bài: 22/4/2014 Ngày bài báo được đăng: 6/2014 Ngày phản biện đánh giá bài báo cáo: 4/2014 Tạp chí Lao và bệnh Phổi Số 17 tháng 6/ 2014 ISSN 1859 - 3925 47 Nghiên cứu khoa học Result: Chest pain is 56,1% 53,4% in pleural tuberculous effusion and malignant effusion respresentatively. Fever is more common in tuberculous effusion (61,5%) than malignant effusion (47,2%). Chest xray: right lungs pleural effusion is commont than left lung. Mild pleural effusion is most common 47,2%, parenchymal lesion with 48,9%, consolidation 26,3%, pleural fibrosis on untralsound is 24,2%. AFB pleural fluid smear positive 3,4%, culture 2,2%. The propotion of determined diagnoise after thoracentasis: The general posisibility of determinded diagnoses after the fist, the second and the third pleural taps are 19,5%, 19,6%, 14,3%. dertermined diagnose of tuberculous pleural effusion are 3,9%, 2,2%, 2,3%, dertemined diagnoses malignant pleural effusion are 15,6%, 17,4%, 11,9% representatively. I. ĐẶT VẤN ĐỀ − Bệnh nhân có chẩn đoán TDMP dịch tiết một bên. Tràn dịch màng phổi (TDMP) dịch tiết một bên là một hội chứng thường gặp trên lâm sàng, chiếm tỷ Tiêu chuẩn loại trừ: lệ 5-10% các bệnh lý nội khoa nói chung, 35%-50% − Những bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn trên. các bệnh lý phổi, màng phổi nói riêng [4]. Xét nghiệm tế bào, sinh hóa DMP là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học lâm sàng Bài viết về y học Tràn dịch màng phổi Nuôi cấy vi khuẩn Bệnh lý phổiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 195 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 183 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 175 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 173 0 0 -
8 trang 173 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 171 0 0 -
6 trang 168 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 166 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0 -
6 trang 159 0 0