Mối liên quan giữa hình thái phôi đông lạnh ngày 2 và khả năng phát triển thành phôi nang
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa hình thái phôi đông lạnh ngày 2 và khả năng phát triển thành phôi nang TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH THÁI PHÔI ĐÔNG LẠNH NGÀY 2 VÀ KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN THÀNH PHÔI NANG Nguyễn Thị Thúy1 , Lê Ngọc Dung1, Nguyễn Thanh Hoa1, Nguyễn Hương Giang3, Nguyễn Khang Sơn1,2, 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 3 Trường Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 255 phôi đông lạnh ngày 2 của 68 bệnh nhân có chỉ định rã đông phôi và nuôi cấykéo dài, chuyển phôi ngày 5 tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằmđánh giá mối liên quan giữa hình thái phôi đông lạnh ngày 2 và khả năng phát triển thành phôi nang, chất lượng phôinang. Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ hình thành phôi nang đạt 67,1%. Các đặc điểm hình thái của phôi ngày 2 không chỉliên quan đến khả năng phát triển thành phôi nang mà còn liên quan đến chất lượng phôi nang khi nuôi cấy ngày 5.Từ khoá: Phôi ngày 2, phôi ngày 5, phôi nang, phôi giai đoạn phân cắt, sự phát triển của phôi, thụ tinhtrong ống nghiệmI. ĐẶT VẤN ĐỀ Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF - In Vitro thực hiện ở nhiều Trung tâm Hỗ trợ sinh sảnFertilization) trong những thập kỉ vừa qua ngày vì nó phù hợp với sinh lý tự nhiên, giúp chọncàng phát triển với nhiều xu hướng mới nhằm lọc những phôi có khả năng phát triển tốt nhất,nâng cao hiệu quả, giảm những biến chứng tiềm năng làm tổ tối ưu và giảm nguy cơ đatrong quá trình điều trị như: sàng lọc di truyền thai. Tỉ lệ phôi phát triển tiếp đến giai đoạn phôitrước chuyển phôi,1 chuyển phôi đông lạnh nang đạt gần 66% với tỉ lệ làm tổ trên 50%.4,5thay thế cho chuyển phôi tươi,2 chuyển phôi Tuy nhiên, việc nuôi cấy phôi kéo dài đến giaiđơn thay thế cho chuyển nhiều phôi,3 chuyển đoạn phôi nang cũng có những lo ngại, đặc biệtphôi nang thay thế cho chuyển phôi giai đoạn là nguy cơ không có phôi để chuyển ở nhữngphân cắt.4 Tăng tỉ lệ thành công của các chu bệnh nhân có ít phôi. Câu hỏi đặt ra là có thểkì IVF là vấn đề luôn được các Trung tâm Hỗ dựa vào hình thái phôi ngày 2 để dự đoán khảtrợ sinh sản quan tâm và thực hiện nhiều giải năng hình thành phôi nang và chất lượng phôipháp. Trong đó, việc chuyển nhiều phôi vào tử nang; cần rã bao nhiêu phôi ngày 2 để có phôicung của người mẹ để tăng tỉ lệ có thai dẫn đến nang đạt yêu cầu chuyển vào ngày 5? Câu trảkhả năng đa thai. Đa thai gây ra những vấn đề lời sẽ làm cơ sở cho chiến lược nuôi cấy, đôngsức khỏe nghiêm trọng cho cả mẹ và bé. Việc phôi và quyết định thời điểm chuyển phôi cholựa chọn phôi có tiềm năng làm tổ cao là một phù hợp với từng bệnh nhân cụ thể. Chúng tôithách thức trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản. Nuôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: đánhcấy phôi, chuyển phôi ngày 5 đã và đang được giá mối liên quan giữa hình thái phôi đông lạnh ngày 2 và khả năng phát triển thành phôi nang,Tác giả liên hệ: Nguyễn Khang Sơn chất lượng phôi nang.Bệnh viện Đại học Y Hà NộiEmail: khangson@hmu.edu.vn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNgày nhận: 27/8/2020Ngày được chấp nhận: 14/9/2020 1. Đối tượng nghiên cứu10 TCNCYH 133 (9) - 2020 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phôi đông lạnh ngày 2 của những phụ nữ Phương pháp đông phôi và rã đông phôi:đang điều trị vô sinh, có chỉ định rã đông phôi, Phôi được đông vào ngày 2; đông phôi và rãnuôi cấy và chuyển phôi ngày 5 tại Trung tâm đông bằng phương pháp thuỷ tinh hoá củaHỗ trợ sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh Cryotech (Cryotech Vitrification protocol, Nhậtviện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8 năm 2019 đến Bản).tháng 7 năm 2020. Phương pháp nuôi cấy phôi: Theo quy trình Tiêu chuẩn lựa chọn thường qui tại Trung tâm. Phôi sau khi được ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Phôi giai đoạn phân cắt Sự phát triển của phôi Thụ tinh trong ống nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 212 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 198 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 189 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 186 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 186 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 184 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 180 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
10 trang 171 0 0
-
4 trang 168 0 0
-
8 trang 167 0 0
-
7 trang 167 0 0
-
5 trang 153 0 0
-
5 trang 143 0 0
-
So sánh đặt đường truyền tĩnh mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm với đặt theo mốc giải phẫu
8 trang 137 0 0 -
6 trang 136 0 0
-
7 trang 119 0 0
-
Đánh giá chẩn đoán và điều trị biến chứng của sinh thiết thận ghép tại Bệnh viện Chợ Rẫy
4 trang 118 0 0