MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG NƯỚC
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 94.81 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG NƯỚC Môi trường nước Tất cả những nơi có chứa nước trên bề mặt hay dưới lòng đất đều được coi là môi trường nước. Ví dụ như ao, hồ, sông, biển, nước ngầm ... Những địa điểm chứa nước đó còn gọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau, tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG NƯỚC MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬTTRONG NƯỚCMôi trường nướcTất cả những nơi có chứa nước trên bề mặt hay dướilòng đất đều được coi là môi trường nước. Ví dụ như ao,hồ, sông, biển, nước ngầm ... Những địa điểm chứa nướcđó còn gọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau,tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau. Bởi vậy môitrường sống ở từng thuỷ vực đều có đặc trưng riêng biệtvà sự phân bố của vi sinh vật phụ thuộc vào những đặctrưng riêng biệt đó.- Nước ngầm có trong những lớp đất nằm dưới mặt đấtdo các nguồn nước khác thấm vào. Nước ngầm có hàmlượng muối khoáng khác nhau tuỳ từng vùng, có vùngchứa nhiều CaCO3 gọi là nước cứng, có vùng chứa ítCaCO3 gọi là nước mềm. Nói chung nước ngầm rấtnghèo chất dinh dưỡng do đã được lọc qua các tầng đất.- Nước bề mặt bao gồm suối, sông, hồ, biển. Suối đượctạo thành ở những nơi nước ngầm chảy ra bề mặt đấthoặc từ khe của các núi đá. Tuỳ theo vùng địa lý nướcsuối có thể rất khác nhau về nhiệt độ và thành phần hoáhọc. Có những suối nước nóng chảy ra từ các vùng núilửa hoặc từ độ sâu lớn. Có những suối có thành phầnchất khoáng điển hình có tác dụng chữa bệnh. Tuỳ theothành phần và hàm lượng chất khoáng mà người ta phânbiệt suối mặn, suối chua, suối sắt, suối lưu huỳnh ... Sôngcó lượng nước nhiều hơn suối. Tính chất lý học và hóahọc của sông cũng khác nhau tuỳ thuộc vào vùng địa lý.Sông ở vùng đồng bằng thường giàu chất dinh dưỡnghơn vùng núi nhưng lại bị ô nhiễm hơn do chất thải côngnghiệp và sinh hoạt.Hồ là những vùng trũng ngập đầy nước trong đất liền.Tính chất lý học và hoá học của các loại hồ cũng rất khácnhau. Hồ ở các vùng núi đá có nguồn nước ngầm chảy ravà hồ ở vùng đồng bằng khác nhau rất lớn về nhiệt độcũng như thành phần chất dinh dưỡng. Ngay ở trong mộthồ cũng có sự phân tầng, ở mỗi tầng lại có một điều kiệnmôi trường khác nhau. Có những hồ có nồng độ muối caogọi là hồ nước mặn, nồng độ muối có thể lên tới 28%.Biển bao phủ gần 3/4 bề mặt trái đất, khác với các thuỷvực trong đất liền điển hình về hàm lượng muối cao tới35%. Ngoài ra biển còn có thành phần các chất khoángkhác với các thuỷ vực trong đất liền. Các vùng biển và cáctầng của biển cũng có các đặc trưng môi trường khácnhau. Thí dụ như về nhiệt độ, áp lực thuỷ tĩnh, ánh sáng,pH, thành phần hoá học ... Tất cả những yếu tố khác nhauđó đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của vi sinhvật trong các môi trường nước.Sự phân bố của vi sinh vật trong các môi trườngnướcVi sinh vật có mặt ở khắp nơi trong các nguồn nước. Sựphân bố của chúng hoàn toàn không đồng nhất mà rấtkhác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại môitrường. Các yếu tố môi trường quan trọng quyết định sựphân bố của vi sinh vật là hàm lượng muối, chất hữu cơ,pH, nhiệt độ và ánh sáng. Nguồn nhiễm vi sinh vật cũngrất quan trọng vì ngoài những nhóm chuyên sống ở nướcta còn có những nhóm nhiễm tù các môi trường khác vào.Ví dụ như từ đất, từ chất thải của người và động vật.Nước nguyên chất không phải là nguồn môi trường thuậnlợi cho vi sinh vật phát triển, vì nước nguyên chất khôngphải là môi trường giàu dinh dưỡng. Trong nước có hoàtan nhiều chất hữu cơ và muối khoáng khác nhau. Nhữngchất hoà tan này rất thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởngvà phát triển.Vi sinh vật trong nước được đưa từ nhiều nguồn khácnhau:- Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn nước này chủ yếu bịnhiễm vi sinh vật trên bề mặt.- Có thể do nước mưa sau khi chảy qua những vùng đấtkhác nhau cuôns theo nhiều vi sinh vật nơi nước chảyqua.- Do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơinhiễm bẩn nghiêm trọng.- Số lượng và thành phần vi sinh vật thấy trong nướcmang đặc trưng vùng đất bị nhiễm mà nước chảy qua.Ở môi trường nước ngọt, đặc biệt là những nơi luôn có sựnhiễm khuẩn từ đất, hầu hết các nhóm vi sinh vật có trongđất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ khác biệt.Nước ngầm và nước suối thường nghèo vi sinh vật nhấtdo ở những nơi này nghèo chất dinh dưỡng. Trong cácsuối có hàm lượng sắt cao thường chứa các vi khuẩn sắtnhư Leptothrix ochracea. Ở các suối chứa lưu huỳnhthường có mặt nhóm vi khuẩn lưu huỳnh màu lục hoặcmàu tía. Những nhóm này đều thuộc loại từ dưỡng hoánăng và quang năng. Ở những suối nước nóng thườngchỉ tồn tại các nhóm vi khuẩn ưa nhiệt như Leptothrixthermalis.Ở ao, hồ và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơnnước ngầm và suối nên số lượng và thành phần vi sinhvật phong phú hơn nhiều. Ngoài những vi sinh vật tựdưỡng còn có rất nhiều các nhóm vi sinh vật dị dưỡng cókhả năng phân huỷ các chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm visinh vật trong đất đều có mặt ở đây. Ở những nơi bịnhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vikhuẩn đường ruột và các vi sinh vật gây bệnh khác. Tuynhững vi khuẩn này chỉ sống trong nước một thời giannhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ vào thườngxuyên nên lúc nào chúng cũng có mặt. Đây chính lànguồn ô nhiễm vi sinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬT TRONG NƯỚC MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ SỰ PHÂN BỐ CỦA VI SINH VẬTTRONG NƯỚCMôi trường nướcTất cả những nơi có chứa nước trên bề mặt hay dướilòng đất đều được coi là môi trường nước. Ví dụ như ao,hồ, sông, biển, nước ngầm ... Những địa điểm chứa nướcđó còn gọi là các thuỷ vực. Trong các thuỷ vực khác nhau,tính chất hoá học và vật lý rất khác nhau. Bởi vậy môitrường sống ở từng thuỷ vực đều có đặc trưng riêng biệtvà sự phân bố của vi sinh vật phụ thuộc vào những đặctrưng riêng biệt đó.- Nước ngầm có trong những lớp đất nằm dưới mặt đấtdo các nguồn nước khác thấm vào. Nước ngầm có hàmlượng muối khoáng khác nhau tuỳ từng vùng, có vùngchứa nhiều CaCO3 gọi là nước cứng, có vùng chứa ítCaCO3 gọi là nước mềm. Nói chung nước ngầm rấtnghèo chất dinh dưỡng do đã được lọc qua các tầng đất.- Nước bề mặt bao gồm suối, sông, hồ, biển. Suối đượctạo thành ở những nơi nước ngầm chảy ra bề mặt đấthoặc từ khe của các núi đá. Tuỳ theo vùng địa lý nướcsuối có thể rất khác nhau về nhiệt độ và thành phần hoáhọc. Có những suối nước nóng chảy ra từ các vùng núilửa hoặc từ độ sâu lớn. Có những suối có thành phầnchất khoáng điển hình có tác dụng chữa bệnh. Tuỳ theothành phần và hàm lượng chất khoáng mà người ta phânbiệt suối mặn, suối chua, suối sắt, suối lưu huỳnh ... Sôngcó lượng nước nhiều hơn suối. Tính chất lý học và hóahọc của sông cũng khác nhau tuỳ thuộc vào vùng địa lý.Sông ở vùng đồng bằng thường giàu chất dinh dưỡnghơn vùng núi nhưng lại bị ô nhiễm hơn do chất thải côngnghiệp và sinh hoạt.Hồ là những vùng trũng ngập đầy nước trong đất liền.Tính chất lý học và hoá học của các loại hồ cũng rất khácnhau. Hồ ở các vùng núi đá có nguồn nước ngầm chảy ravà hồ ở vùng đồng bằng khác nhau rất lớn về nhiệt độcũng như thành phần chất dinh dưỡng. Ngay ở trong mộthồ cũng có sự phân tầng, ở mỗi tầng lại có một điều kiệnmôi trường khác nhau. Có những hồ có nồng độ muối caogọi là hồ nước mặn, nồng độ muối có thể lên tới 28%.Biển bao phủ gần 3/4 bề mặt trái đất, khác với các thuỷvực trong đất liền điển hình về hàm lượng muối cao tới35%. Ngoài ra biển còn có thành phần các chất khoángkhác với các thuỷ vực trong đất liền. Các vùng biển và cáctầng của biển cũng có các đặc trưng môi trường khácnhau. Thí dụ như về nhiệt độ, áp lực thuỷ tĩnh, ánh sáng,pH, thành phần hoá học ... Tất cả những yếu tố khác nhauđó đều ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố của vi sinhvật trong các môi trường nước.Sự phân bố của vi sinh vật trong các môi trườngnướcVi sinh vật có mặt ở khắp nơi trong các nguồn nước. Sựphân bố của chúng hoàn toàn không đồng nhất mà rấtkhác nhau tuỳ thuộc vào đặc trưng của từng loại môitrường. Các yếu tố môi trường quan trọng quyết định sựphân bố của vi sinh vật là hàm lượng muối, chất hữu cơ,pH, nhiệt độ và ánh sáng. Nguồn nhiễm vi sinh vật cũngrất quan trọng vì ngoài những nhóm chuyên sống ở nướcta còn có những nhóm nhiễm tù các môi trường khác vào.Ví dụ như từ đất, từ chất thải của người và động vật.Nước nguyên chất không phải là nguồn môi trường thuậnlợi cho vi sinh vật phát triển, vì nước nguyên chất khôngphải là môi trường giàu dinh dưỡng. Trong nước có hoàtan nhiều chất hữu cơ và muối khoáng khác nhau. Nhữngchất hoà tan này rất thuận lợi cho vi sinh vật sinh trưởngvà phát triển.Vi sinh vật trong nước được đưa từ nhiều nguồn khácnhau:- Có thể từ đất do bụi bay lên, nguồn nước này chủ yếu bịnhiễm vi sinh vật trên bề mặt.- Có thể do nước mưa sau khi chảy qua những vùng đấtkhác nhau cuôns theo nhiều vi sinh vật nơi nước chảyqua.- Do nước ngầm hoặc nguồn nước khác qua những nơinhiễm bẩn nghiêm trọng.- Số lượng và thành phần vi sinh vật thấy trong nướcmang đặc trưng vùng đất bị nhiễm mà nước chảy qua.Ở môi trường nước ngọt, đặc biệt là những nơi luôn có sựnhiễm khuẩn từ đất, hầu hết các nhóm vi sinh vật có trongđất đều có mặt trong nước, tuy nhiên với tỷ lệ khác biệt.Nước ngầm và nước suối thường nghèo vi sinh vật nhấtdo ở những nơi này nghèo chất dinh dưỡng. Trong cácsuối có hàm lượng sắt cao thường chứa các vi khuẩn sắtnhư Leptothrix ochracea. Ở các suối chứa lưu huỳnhthường có mặt nhóm vi khuẩn lưu huỳnh màu lục hoặcmàu tía. Những nhóm này đều thuộc loại từ dưỡng hoánăng và quang năng. Ở những suối nước nóng thườngchỉ tồn tại các nhóm vi khuẩn ưa nhiệt như Leptothrixthermalis.Ở ao, hồ và sông do hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơnnước ngầm và suối nên số lượng và thành phần vi sinhvật phong phú hơn nhiều. Ngoài những vi sinh vật tựdưỡng còn có rất nhiều các nhóm vi sinh vật dị dưỡng cókhả năng phân huỷ các chất hữu cơ. Hầu hết các nhóm visinh vật trong đất đều có mặt ở đây. Ở những nơi bịnhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt còn có mặt các vikhuẩn đường ruột và các vi sinh vật gây bệnh khác. Tuynhững vi khuẩn này chỉ sống trong nước một thời giannhất định nhưng nguồn nước thải lại được đổ vào thườngxuyên nên lúc nào chúng cũng có mặt. Đây chính lànguồn ô nhiễm vi sinh ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Vệ sinh dinh dưỡng (Dành cho hệ CĐ sư phạm mầm non) - Lê Thị Mai Hoa
135 trang 310 2 0 -
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 230 0 0 -
9 trang 172 0 0
-
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 163 0 0 -
Tiểu luận: Phương pháp xử lý vi sinh vật
33 trang 128 0 0 -
67 trang 94 1 0
-
7 trang 80 0 0
-
96 trang 78 0 0
-
Giáo trình Vi sinh vật học toàn tập
713 trang 77 0 0 -
Đề tài: Đánh giá diễn biến chất lượng nước các hồ Hà Nội giai đoạn 2006-2010
15 trang 76 0 0