Một số bệnh ở cá điêu hồng
Số trang: 2
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.18 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cá rô phi đỏ hay còn gọi là cá điêu hồng (Red Tilapia) hiện đang được nuôi khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, mang lại giá trị kinh tế cao. Những đặc điểm sinh học cơ bản trong điều kiện thả nuôi được xác định như sau: về dinh dưỡng là loài cá ăn tạp các chất như: mùn bả hữu cơ, tảo, ấu trùng côn trùng, trong ao nuôi hoặc bằng bè, cá ăn thức ăn tự chế từ các phụ phẩm nông nghiệp, thức ăn viên (đạm từ 20 – 25%)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh ở cá điêu hồng Một số bệnh ở cá điêu hồngCá rô phi đỏ hay còn gọi là cá điêu hồng (Red Tilapia) hiện đang được nuôi khá phổ biếnở vùng đồng bằng sông Cửu Long, mang lại giá trị kinh tế cao. Những đặc điểm sinh họccơ bản trong điều kiện thả nuôi được xác định như sau: về dinh dưỡng là loài cá ăn tạpcác chất như: mùn bả hữu cơ, tảo, ấu trùng côn trùng, trong ao nuôi hoặc bằng bè, cá ănthức ăn tự chế từ các phụ phẩm nông nghiệp, thức ăn viên (đạm từ 20 – 25%). Về sinhsản, cá rô phi đỏ là loài nắm đẻ, đẻ quanh năm, ấp trứng trong miệng. Có thể ương cá controng ao hoặc trong chậu, lồng. Khi ương trong ao cần bón phân gây thức ăn tự nhiên đểnuôi cá bột, còn khi ương trong lồng, chậu thì không cần bón phân nhưng phải thườngxuyên vệ sinh chập, lồng. Môi trường nuôi chủ yếu trong ao hoặc lồng bè. Trong ao, sau1 năm nuôi, cá đạt 200 – 500g/cn; khi nuôi bè cá lớn nhanh hơn (đạt trọng lượng 200 –500g/con chỉ 7 – 8 tháng) và tỷ lệ hao hụt thấp.Phòng trị một số bệnh thường gặp:- Bệnh do ký sinh trùng: các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá controng quá trình ương. Thực tế cho thấy, nhiều cơ sở ương giống có tỉ lệ hao hụt từ 50 –70% chủ yếu là do cá con bị bệnh đốm trắng (trùng quả dưa tấn công), bệnh do trùng mặttrời và tà quản trùng, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus vàErgasilus).Cách phòng trị: ao ương hoặc nuôi cá phải có sục khí. Khi phát hiện cá bị bệnh cần bón:Formol nồng độ 25 – 30ml/m3 trị thời gian dài và nồng độ từ 100 – 150ml/m3 nếu trịtrong 15-30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2-5g/10m3 trị thời gian dài và từ 20 –50g/10m3 trị trong 15 – 30 phút, cách ngày trị một lần; muối ăn dùng để phòng và trịbệnh cho cá, nồng độ 1-3% trị thời gian dài và 1-2% trị trong 10-15 phút.- Bệnh xuất huyết: bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiellatarda gâyra. Cá có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, có dịchvàng hoặc hồng, đầu và mắt cá sưng và lồi ra. Bệnh thường xuất hiện ở cá rô phi đỏ nuôibè.Biện pháp đề phòng: là tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa. Nên định kỳbón khử trùng nơi cho ăn. cách trị là bón vôi và khử trùng nước, có thể trộn thuốc khángsinh vào thức ăn cá, tỷ lệ tuỳ theo tình trạng bệnh.- Cá trương bụng do thức ăn: thường xảy ra ở các ao, bè cho cá ăn thức ăn tự chế khôngđược nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hoá được thức ăn, bụng cátrương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác.Biện pháp khắc phục: là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại chothích hợp. Nếu trường hợp nặng, thường xuyên có thể thay đổi thức ăn. Trong thức ănnên bổ sung men tiêu hóa (các probiotic...)- Cá chết do mật độ dày: Hiện tượng này thường xảy ra ở các ao, bè nuôi thâm canh vớimật độ quá dày. Cá chết không có dấu hiệu bệnh lý, chỉ nổi lờ đờ và chết hàng loạt. Tỉ lệcá chết lệ thuộc vào mật độ và chất lượng nước. Mật độ thích hợp để thả nuôi cá rô phithịt là 100-150con/m3. nếu mật độ trên 200 con/m3 có thể gây chết đột ngột lúc giaonước hoặc sau những cơn mưa lớn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số bệnh ở cá điêu hồng Một số bệnh ở cá điêu hồngCá rô phi đỏ hay còn gọi là cá điêu hồng (Red Tilapia) hiện đang được nuôi khá phổ biếnở vùng đồng bằng sông Cửu Long, mang lại giá trị kinh tế cao. Những đặc điểm sinh họccơ bản trong điều kiện thả nuôi được xác định như sau: về dinh dưỡng là loài cá ăn tạpcác chất như: mùn bả hữu cơ, tảo, ấu trùng côn trùng, trong ao nuôi hoặc bằng bè, cá ănthức ăn tự chế từ các phụ phẩm nông nghiệp, thức ăn viên (đạm từ 20 – 25%). Về sinhsản, cá rô phi đỏ là loài nắm đẻ, đẻ quanh năm, ấp trứng trong miệng. Có thể ương cá controng ao hoặc trong chậu, lồng. Khi ương trong ao cần bón phân gây thức ăn tự nhiên đểnuôi cá bột, còn khi ương trong lồng, chậu thì không cần bón phân nhưng phải thườngxuyên vệ sinh chập, lồng. Môi trường nuôi chủ yếu trong ao hoặc lồng bè. Trong ao, sau1 năm nuôi, cá đạt 200 – 500g/cn; khi nuôi bè cá lớn nhanh hơn (đạt trọng lượng 200 –500g/con chỉ 7 – 8 tháng) và tỷ lệ hao hụt thấp.Phòng trị một số bệnh thường gặp:- Bệnh do ký sinh trùng: các bệnh do ngoại ký sinh trùng có tác động mạnh đến cá controng quá trình ương. Thực tế cho thấy, nhiều cơ sở ương giống có tỉ lệ hao hụt từ 50 –70% chủ yếu là do cá con bị bệnh đốm trắng (trùng quả dưa tấn công), bệnh do trùng mặttrời và tà quản trùng, bệnh do sán lá đơn chủ, bệnh do giáp xác ký sinh (Argulus vàErgasilus).Cách phòng trị: ao ương hoặc nuôi cá phải có sục khí. Khi phát hiện cá bị bệnh cần bón:Formol nồng độ 25 – 30ml/m3 trị thời gian dài và nồng độ từ 100 – 150ml/m3 nếu trịtrong 15-30 phút; CuSO4 (phèn xanh) nồng độ 2-5g/10m3 trị thời gian dài và từ 20 –50g/10m3 trị trong 15 – 30 phút, cách ngày trị một lần; muối ăn dùng để phòng và trịbệnh cho cá, nồng độ 1-3% trị thời gian dài và 1-2% trị trong 10-15 phút.- Bệnh xuất huyết: bệnh do vi khuẩn Aemomas hydrophia hoặc Edwardsiellatarda gâyra. Cá có dấu hiệu toàn thân bị xuất huyết, hậu môn sưng lồi, bụng trương to, có dịchvàng hoặc hồng, đầu và mắt cá sưng và lồi ra. Bệnh thường xuất hiện ở cá rô phi đỏ nuôibè.Biện pháp đề phòng: là tránh thả cá nuôi và hạn chế thay nước lúc giao mùa. Nên định kỳbón khử trùng nơi cho ăn. cách trị là bón vôi và khử trùng nước, có thể trộn thuốc khángsinh vào thức ăn cá, tỷ lệ tuỳ theo tình trạng bệnh.- Cá trương bụng do thức ăn: thường xảy ra ở các ao, bè cho cá ăn thức ăn tự chế khôngđược nấu chín, không đảm bảo chất lượng làm cá không tiêu hoá được thức ăn, bụng cátrương to, ruột chứa nhiều hơi. Cá bơi lờ đờ và chết rải rác.Biện pháp khắc phục: là kiểm tra chất lượng và thành phần thức ăn để điều chỉnh lại chothích hợp. Nếu trường hợp nặng, thường xuyên có thể thay đổi thức ăn. Trong thức ănnên bổ sung men tiêu hóa (các probiotic...)- Cá chết do mật độ dày: Hiện tượng này thường xảy ra ở các ao, bè nuôi thâm canh vớimật độ quá dày. Cá chết không có dấu hiệu bệnh lý, chỉ nổi lờ đờ và chết hàng loạt. Tỉ lệcá chết lệ thuộc vào mật độ và chất lượng nước. Mật độ thích hợp để thả nuôi cá rô phithịt là 100-150con/m3. nếu mật độ trên 200 con/m3 có thể gây chết đột ngột lúc giaonước hoặc sau những cơn mưa lớn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Một số bệnh ở cá điêu hồng kinh nghiệm chăn nuôi kinh nghiệm trồng trọt kỹ thuật chăn nuôi kinh nghiệm nông nghệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 138 0 0 -
5 trang 125 0 0
-
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 71 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 67 0 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 67 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 66 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 57 1 0 -
Báo cáo thực tập tổng quan về cây rau cải xanh
9 trang 50 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 49 0 0 -
8 trang 48 0 0