Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 156.54 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u và tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2013 đến 5 - 2019. Kết quả: không có bệnh nhân tử vong trong thời gian nằm viện và các biến chứng phức tạp. Thời gian mổ trung bình 91,80 ± 49,94 phút, lượng máu mất trung bình trong mổ 37,38 ± 31,58 ml, đa số BN sau mổ được chuyển về khoa hoặc chỉ nằm hồi sức trong vòng 24 giờ (93,5%), thời gian rút dẫn lưu trung bình 57,84 ± 30,71 giờ và thời gian nằm viện sau mổ trung bình 9,8 ± 5,9 ngày. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức là phẫu thuật có tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp và an toàn cho BN u tuyến ức có nhược cơ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ U TUYẾN ỨC CÓ NHƯỢC CƠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Lê Việt Anh1; Nguyễn Văn Nam1; Nguyễn Trường Giang2 TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u và tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2013 đến 5 - 2019. Kết quả: không có bệnh nhân tử vong trong thời gian nằm viện và các biến chứng phức tạp. Thời gian mổ trung bình 91,80 ± 49,94 phút, lượng máu mất trung bình trong mổ 37,38 ± 31,58 ml, đa số BN sau mổ được chuyển về khoa hoặc chỉ nằm hồi sức trong vòng 24 giờ (93,5%), thời gian rút dẫn lưu trung bình 57,84 ± 30,71 giờ và thời gian nằm viện sau mổ trung bình 9,8 ± 5,9 ngày. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức là phẫu thuật có tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp và an toàn cho BN u tuyến ức có nhược cơ. * Từ khóa: U tuyến ức; Nhược cơ; Phẫu thuật nội soi lồng ngực; Đặc điểm kỹ thuật; Kết quả sớm. ĐẶT VẤN ĐỀ việc sử dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) để điều trị u tuyến ức có U tuyến ức là khối u nguyên phát nằm nhược cơ đã trở thành thường quy. ở trung thất trước trên, chiếm khoảng 5 - Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 21,7% các khối u trung thất và 47% khối u này nhằm: Nhận xét một số đặc điểm nằm trong trung thất trước, khoảng 0,2 - kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của 1,5% khối u ác tính. Tỷ lệ mắc nam/nữ PTNSLN điều trị u tuyến ức có nhược cơ là 1/1 và thường kết hợp với nhược cơ. tại Bệnh viện Quân y 103. Các tác giả đều khẳng định: khi đã ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chẩn đoán xác định là u tuyến ức, nhất là NGHIÊN CỨU khi có kèm theo nhược cơ, phẫu thuật cắt tuyến ức và u tuyến ức là một phương 1. Đối tượng nghiên cứu. pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên và 61 bệnh nhân (BN) u tuyến ức có có hiệu quả nhất. Có nhiều phương pháp nhược cơ, được điều trị bằng PTNSLN có phẫu thuật như phẫu thuật qua đường kết quả mô bệnh học sau mổ là u tuyến ức giữa xương ức, đường cổ, phẫu thuật nội tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện soi… Hiện nay, tại Bệnh viện Quân y 103 Quân y 103 từ 10 - 2013 đến 5 - 2019. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Việt Anh (drlevietanh@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 23/08/2019 53 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 * Các bước kỹ thuật PTNSLN cắt u dưới quan sát của camera. Kiểm tra vùng tuyến ức: mổ và đặt dẫn lưu khoang màng phổi. - Vô cảm: nội khí quản hai nòng để - Chuyển mổ mở khi có tai biến mà thông khí một phổi. không xử lý được bằng nội soi, u xâm lấn, - Tư thế: nghiêng một góc 30 - 450. dính nhiều mà PTNSLN không làm được, - Đường tiếp cận: qua khoang màng không an toàn cho BN. phổi phải hay trái phụ thuộc vào vị trí u BN ngay sau mổ nếu hô hấp đảm bảo, trên cắt lớp vi tính lồng ngực trước mổ. rút ống nội khí quản và chuyển ngay về - Các trocar: Khoa Phẫu thuật Lồng ngực hoặc được đưa về Khoa Hồi sức để theo dõi. + Trocar 1: ở khoang liên sườn 3 (hoặc liên sườn 4) đường nách trước (hoặc đường * Các chỉ tiêu nghiên cứu: nách giữa để đưa dụng cụ phẫu tích. - Đường vào cho PTNSLN: bên phẫu + Trocar 2: ở khoang liên sườn 5 thuật, số lượng và vị trí đặt trocar. (hoặc liên sườn 6) đường nách trước - Cách thức phẫu thuật: PTNSLN hay (hoặc đường nách giữa) cho camera. chuyển mổ mở. + Trocar 3: ở khoang liên sườn 6 - Đánh giá trong mổ: tình trạng và mức (hoặc liên sườn 7) đường nách trước hoặc độ xâm lấn, tai biến, thời gian mổ (phút), đường giữa đòn cho dụng cụ phẫu tích. lượng máu mất trong mổ (ml). Trong trường hợp cần thiết, thêm 1 trocar - Đánh giá sau mổ: thời gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số đặc điểm kỹ thuật và kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ SỚM CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ U TUYẾN ỨC CÓ NHƯỢC CƠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Lê Việt Anh1; Nguyễn Văn Nam1; Nguyễn Trường Giang2 TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức có nhược cơ tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân u tuyến ức có nhược cơ, được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u và tuyến ức tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10 - 2013 đến 5 - 2019. Kết quả: không có bệnh nhân tử vong trong thời gian nằm viện và các biến chứng phức tạp. Thời gian mổ trung bình 91,80 ± 49,94 phút, lượng máu mất trung bình trong mổ 37,38 ± 31,58 ml, đa số BN sau mổ được chuyển về khoa hoặc chỉ nằm hồi sức trong vòng 24 giờ (93,5%), thời gian rút dẫn lưu trung bình 57,84 ± 30,71 giờ và thời gian nằm viện sau mổ trung bình 9,8 ± 5,9 ngày. Kết luận: phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị u tuyến ức là phẫu thuật có tỷ lệ tai biến, biến chứng thấp và an toàn cho BN u tuyến ức có nhược cơ. * Từ khóa: U tuyến ức; Nhược cơ; Phẫu thuật nội soi lồng ngực; Đặc điểm kỹ thuật; Kết quả sớm. ĐẶT VẤN ĐỀ việc sử dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) để điều trị u tuyến ức có U tuyến ức là khối u nguyên phát nằm nhược cơ đã trở thành thường quy. ở trung thất trước trên, chiếm khoảng 5 - Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu 21,7% các khối u trung thất và 47% khối u này nhằm: Nhận xét một số đặc điểm nằm trong trung thất trước, khoảng 0,2 - kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của 1,5% khối u ác tính. Tỷ lệ mắc nam/nữ PTNSLN điều trị u tuyến ức có nhược cơ là 1/1 và thường kết hợp với nhược cơ. tại Bệnh viện Quân y 103. Các tác giả đều khẳng định: khi đã ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chẩn đoán xác định là u tuyến ức, nhất là NGHIÊN CỨU khi có kèm theo nhược cơ, phẫu thuật cắt tuyến ức và u tuyến ức là một phương 1. Đối tượng nghiên cứu. pháp điều trị được lựa chọn đầu tiên và 61 bệnh nhân (BN) u tuyến ức có có hiệu quả nhất. Có nhiều phương pháp nhược cơ, được điều trị bằng PTNSLN có phẫu thuật như phẫu thuật qua đường kết quả mô bệnh học sau mổ là u tuyến ức giữa xương ức, đường cổ, phẫu thuật nội tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực, Bệnh viện soi… Hiện nay, tại Bệnh viện Quân y 103 Quân y 103 từ 10 - 2013 đến 5 - 2019. 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Việt Anh (drlevietanh@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/07/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 23/08/2019 53 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2019 * Các bước kỹ thuật PTNSLN cắt u dưới quan sát của camera. Kiểm tra vùng tuyến ức: mổ và đặt dẫn lưu khoang màng phổi. - Vô cảm: nội khí quản hai nòng để - Chuyển mổ mở khi có tai biến mà thông khí một phổi. không xử lý được bằng nội soi, u xâm lấn, - Tư thế: nghiêng một góc 30 - 450. dính nhiều mà PTNSLN không làm được, - Đường tiếp cận: qua khoang màng không an toàn cho BN. phổi phải hay trái phụ thuộc vào vị trí u BN ngay sau mổ nếu hô hấp đảm bảo, trên cắt lớp vi tính lồng ngực trước mổ. rút ống nội khí quản và chuyển ngay về - Các trocar: Khoa Phẫu thuật Lồng ngực hoặc được đưa về Khoa Hồi sức để theo dõi. + Trocar 1: ở khoang liên sườn 3 (hoặc liên sườn 4) đường nách trước (hoặc đường * Các chỉ tiêu nghiên cứu: nách giữa để đưa dụng cụ phẫu tích. - Đường vào cho PTNSLN: bên phẫu + Trocar 2: ở khoang liên sườn 5 thuật, số lượng và vị trí đặt trocar. (hoặc liên sườn 6) đường nách trước - Cách thức phẫu thuật: PTNSLN hay (hoặc đường nách giữa) cho camera. chuyển mổ mở. + Trocar 3: ở khoang liên sườn 6 - Đánh giá trong mổ: tình trạng và mức (hoặc liên sườn 7) đường nách trước hoặc độ xâm lấn, tai biến, thời gian mổ (phút), đường giữa đòn cho dụng cụ phẫu tích. lượng máu mất trong mổ (ml). Trong trường hợp cần thiết, thêm 1 trocar - Đánh giá sau mổ: thời gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật nội soi Kết quả sớm của phẫu thuật nội soi Phẫu thuật nội soi lồng ngực Điều trị u tuyến ức U tuyến ức có nhược cơGợi ý tài liệu liên quan:
-
Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một lỗ trong điều trị u trung thất
178 trang 15 0 0 -
4 trang 15 0 0
-
102 trang 14 0 0
-
Phẫu thuật nội soi robot bệnh lồng ngực ở trẻ em
8 trang 13 0 0 -
6 trang 13 0 0
-
4 trang 12 0 0
-
Ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt bỏ u tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ
9 trang 12 0 0 -
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực
5 trang 11 0 0 -
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi
7 trang 11 0 0 -
9 trang 11 0 0