Danh mục

Một số nhận xét đặc điểm, kỹ thuật gỡ dính trong phẫu thuật nội soi sỏi đường mật mổ lại

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 508.96 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu cả bài viết nhằm nhận xét một số đặc điểm, kỹ thuật gỡ dính trong phẫu thuật nội soi sỏi đường mật mổ lại. Bài viết ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật mổ lại trên 56 bệnh nhân từ 7 - 2013 đến 1 - 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số nhận xét đặc điểm, kỹ thuật gỡ dính trong phẫu thuật nội soi sỏi đường mật mổ lại TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 MỘT SỐ NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM, KỸ THUẬT GỠ DÍNH TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI SỎI ĐƢỜNG MẬT MỔ LẠI Nguyễn Quang Nam*; Bùi Tuấn Anh* TÓM TẮT Sỏi đƣờng mật là một bệnh lý phổ biến của vùng Đông Á, trong đó sỏi trong gan chiếm tỷ lệ khá cao, tỷ lệ sỏi tái phát cao. Đối tượng và phương pháp: ứng dụng phẫu thuật nội soi (PTNS) điều trị sỏi đƣờng mật mổ lại trên 56 bệnh nhân (BN) từ 7 - 2013 đến 1 - 2015. Kết quả và kết luận: tạng dính lên thành bụng thƣờng ở dƣới vết mổ cũ, hạ sƣờn phải và dƣới gan; có thể đặt trocar đầu vào vùng hạ sƣờn trái; nên gỡ dính vào vùng màng nhện nằm giữa tạng dính với thành bụng; PTNS là phƣơng pháp khá an toàn và hiệu quả trong điều trị sỏi đƣờng mật mổ lại. * Từ khóa: Sỏi đƣờng mật mổ lại; Phẫu thuật nội soi. Some Remarks on Features, Specification of Adhesiolysis in Laparoscopic Surgery of Biliary Stones with Previous Surgery Summary Hepatolithiasis is common in East Asia, the management of residual and recurrent stones is difficult and complicated. Subjects and methods: Application of laparoscopic surgical treatment of biliary stones was conducted on 56 patients from July 2013 to January 2015. Results and conclusion: Abdominal organs stick is below old incision, right upper quadrant and below the liver; the input trocar can be set into left upper quadrant; stick to remove the sticky spider web between the abdominal organs. Laparoscopic surgery is a relatively effective and safe method in the treatment of biliary stones with previous surgery. * Key words: Biliary stones with previous surgery; Laparoscopic surgery. ĐẶT VẤN ĐỀ Điều trị ngoại khoa sỏi mật mổ lại là một thách thức cho các phẫu thuật viên do dính tạng và thay đổi giải phẫu. Trong phẫu thuật mổ mở, BN sau mổ sẽ đau hơn so với mổ lần đầu, chậm hồi phục, thời gian nằm viện kéo dài và chăm sóc hậu phẫu vất vả hơn... Ngày nay, với sự phát triển của kỹ thuật trong y học cùng với tr nh độ không ngừng nâng cao của phẫu thuật viên, PTNS ngày càng chứng tỏ tính ƣu việt với những chỉ định phong phú. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu về vai trò của phƣơng pháp này đối với điều trị sỏi mật mổ lại. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Nhận xét một số đặc điểm, kỹ thuật gỡ dính trong PTNS sỏi đường mật mổ lại. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Quang Nam (nguyenquangnam80@gmail.com) Ngày nhận bài: 13/03/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 12/05/2015 157 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 56 BN sỏi đƣờng mật mổ lại đƣợc PTNS tại Khoa Phẫu thuật Bụng, Bệnh viện Quân y 103 từ 7 - 2013 đến 1 - 2015. * Tiêu chuẩn chọn: BN đƣợc chẩn đoán sỏi đƣờng mật mổ lại, kỹ thuật thực hiện theo một quy trình thống nhất. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đƣợc xác định trong mổ là sỏi đƣờng mật, sỏi mật mổ lần đầu hoặc quy trình kỹ thuật khác với nghiên cứu này. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Chỉ định và chống chỉ định: - Chỉ định: + Sỏi đƣờng mật trong và ngoài gan, sót sỏi hoặc tái phát. + Tình trạng cho phép phẫu thuật, gây mê nội khí quản và bơm CO2. - Chống chỉ định: có chống chỉ định phẫu thuật, chống chỉ định bơm CO2 ổ bụng hoặc không gây mê nội khí quản đƣợc. * Quy trình kỹ thuật: - Dụng cụ và trang thiết bị phẫu thuật: giàn máy nội soi phẫu thuật và các dụng cụ PTNS. - Tƣ thế BN và phẫu thuật viên: BN nằm ngửa trên bàn mổ, hai chân dạng, đầu cao. - Vị trí phẫu thuật viên: + Phẫu thuật viên chính đứng giữa 2 chân BN, + Phụ camera đứng bên trái, phụ 2 đứng bên phải. + Phụ dụng cụ đứng bên phải phẫu thuật viên. 158 - Th đặt trocar: + Đặt trocar, bơm CO2: thƣờng sử dụng 4 trocar. + Trocar thứ nhất (trocar 10): thông thƣờng chúng tôi đặt ở đƣờng trắng giữa - dƣới rốn, đặt cách xa vết mổ cũ. + Trocar thứ 2 (trocar 10): ở đƣờng trắng bên bên trái, ngang - trên rốn. Gỡ dính vùng mạn sƣờn phải để tạo khoảng trống đặt trocar thứ 3. + Trocar thứ 3 (trocar 5) ở mạn sƣờn phải: ở khoảng giữa của đƣờng trắng bên và đƣờng nách trƣớc - trên rốn. + Trocar thứ 4 (trocar 5): dƣới bờ sƣờn trái, mục đích để nâng vén gan bộc lộ vùng rốn gan. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả chung. - Số lƣợng BN nghiên cứu: 56. - Tỷ lệ nữ/nam: 32/24 (1,33). - Tuổi: 28 - 78; trung bình 53,75 ± 12,37 tuổi. 2. Tiền sử bệnh. * Tiền sử mổ sỏi mật (n = 56): 1 lần: 37 BN (66,07%); 2 lần: 13 BN (23,22%); 3 lần: 4 BN (7,14%); 4 lần: 2 BN (3,57%). Tiền sử mổ sỏi mật 01 lần chiếm chủ yếu (66,07%). Bên cạnh đó, lần mổ cuối lâu nhất > 20 năm và gần nhất 04 tháng. 3. Vị trí đặt trocar đầu tiên lên thành bụng. Trên rốn: 5 BN (8,92%); dƣới rốn: 36 BN (64,29%); hạ sƣờn trái: 15 BN (26,79%). 05 BN (8,92%) đặt trocar đầu trên rốn, là những BN đã mổ nội soi hoặc mổ mở ở đƣờng trắng giữa - trên và cách xa rốn. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 15 BN (26,79%) đặt tại hạ sƣờn trái vì có đƣờng mổ ...

Tài liệu được xem nhiều: