Danh mục

Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu Long

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.31 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài trình bày Viện Lúa ĐBSCL, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và Viện Cây ăn quả miền Nam là các viện nghiên cứu có nhiều đóng góp quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp của các tỉnh ĐBSCL... Để góp phần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các viện xin giới thiệu một số tiến bộ kỹ thuật chính để tham gia vào sự phát triển của ngành nông nghiệp trong vùng...


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số tiến bộ kỹ thuật chính thích ứng biến đổi khí hậu giúp tái cơ cấu ngành nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Cửu LongVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT CHÍNH THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIÚP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Viện Lúa ĐBSCL Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam Viện Cây ăn quả miền Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm của cả nước về sản xuất lương thực, cây ăn trái và chăn nuôi với sự phong phú và đa dạng về chủng loại. Tuy nhiên, ĐBSCL cũng là nơi chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu như hiện tượng hạn hán và xâm nhập mặn trong thời gian vừa qua. Cùng với việc chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng đã xây dựng đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp với việc chuyển hướng từ sản xuất hàng hóa nội tiêu với yêu cầu chất lượng không cao sang sản xuất hàng hóa chất lượng cao, phục vụ nhu cầu xuất khẩu theo định hướng thị trường. Trong các năm qua, nhiều ký kết quan trọng giữa Việt Nam với các quốc gia và tổ chức quốc tế nhằm thúc đẩy tự do thương mại hóa, đặc biệt là các khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc, cộng đồng kinh tế ASEAN, hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP, hiệp đinh FTA với EU, Hàn Quốc… đã mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức sự phát triển của ngành nông nghiệp ở ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. Viện Lúa ĐBSCL, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam và Viện Cây ăn quả miền Nam là các viện nghiên cứu có nhiều đóng góp quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp của các tỉnh ĐBSCL. Để góp phần chủ động thích ứng với biến đội khí hậu và tham gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các viện xin giới thiệu một số tiến bộ kỹ thuật chính để tham gia vào sự phát triển của ngành nông nghiệp trong vùng. II. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TIẾN BỘ KỸ THUẬT 2.1. Giống lúa 2.1.1. Giống OM 6976 Đặc tính nông học: giống OM6976 (IR68144/OM997// OM2718) có thời gian sinh trưởng: 95-100 ngày, chiều cao cây: 95-100cm, dạng hình đẹp, rất cứng cây, đẻ nhánh ít, bông to-chùm, đóng hạt dầy, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 25-26g. Năng suất: 6-9 tấn/ha. Phẩm chất: Gạo nguyên: 50-55%, bạc bụng: cấp 3, dài hạt trung bình, amylose: 24-25%, hàm lượng sắt cao (6,9-7,01mg/kg). Tính chống chịu: Chống chịu rầy nâu trung bình cấp 3-5, nhiễm đạo ôn (5-7), nhiễm bạc lá cấp 5 và chịu mặn: 3-4‰, chịu phèn tốt. Tính thích nghi: Canh tác được các vụ trong năm và thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL. 50 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 2.1.2. Giống OM2517 Đặc tính nông học: giống OM2517 (OM1325/OMCS94) có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây: 90-100 cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26-28g. Năng suất: 5-8 tấn/ha. Phẩm chất: Dài hạt, gạo trong, Amylose: 24-25%, Tính chống chịu: hơi nhiễm rầy nâu (cấp 3-5), hơi nhiễm đạo ôn (cấp 3-5) và hơi nhiễm bạc lá (cấp 5), chịu mặn 3-4‰. Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL. 2.1.3. Giống OM5629 Đặc tính nông học: Giống OM5629 (C27/IR64//C27) có thời gian sinh trưởng: 95 - 100 ngày, chiều cao cây: 100 – 105cm, cây cao, rạ cứng, đẻ nhánh khỏe, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 27-28g. Năng suất: 6-8 tấn/ha. Phẩm chất: Bạc bụng: cấp 1, dài hạt 7,1mm, amylose: 24,5%, Tính chống chịu: Kháng rầy nâu: kháng (cấp 3), hơi nhiễm đạo ôn (cấp 3-5), chịu mặn 4-6‰, chịu phèn tốt Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL đặc biệt vùng phèn mặn. 2.1.4. Giống OM8017 Đặc tính nông học: giống OM8017 (OM5472/ Jasmine85) có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây: 95-100 cm, thân rạ cứng , khả năng đẻ nhánh khỏe, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26-27g. Năng suất: 7-9 tấn/ha. Phẩm chất: Tỷ lệ gạo nguyên cao 51-53%, không bạc bụng, dài hạt chất lượng gạo tốt, cơm mềm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 22%, hàm lượng sắt trong gạo trắng: 6,70- 6,90 mg/kg. Tính chống chịu: Rầy nâu: hơi kháng (cấp 3-5), đạo ôn: Chống chịu khá (cấp 3-4), chịu mặn 3-4‰, chịu phèn khá. Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL. 51 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.1.5. Giống OM9921 Đặc tính nông học: giống OM9921 (OM 2517/Rồng Xanh//Lúa dài Thái Lan) có thời gian sinh trưởng: 100110 ngày, chiều cao cây: 95-105 cm, dạng hình đẹp, hân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khỏe, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26-27g. Năng suất: 7-8 tấn/ha. Phẩm chất: Không bạc bụng, thơm đậm ở vùng nhiễm mặn, dài hạt >7mm, trắng đục hạt lựu chất lượng gạo tốt, cơm dẽo, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, amylose: 17-18%, Tính chống chịu: chống chịu trung bình (cấp 3-4) đối với rầy nâu, hơi nhiễm đạo ôn (cấp 3-6), chịu mặn 4‰, chịu phèn khá. Tính thích nghi: thích hợp cho các vùng sinh thái ở ĐBSCL. 2.1.6. Giống OM8018 Đặc tính nông học: giống OM8018 (M362/AS996), có thời gian sinh trưởng: 90-95 ngày, chiều cao cây: 100-103cm thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khá, khối lượng nghìn hạt trung bình từ 26,8-27g. Năng suất: 6-8 tấn/ha Phẩm chất: ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: