Một số vấn đề lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chính sách lao động, việc làm, dạy nghề đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế đảm bảo công bằng xã hội
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 583.66 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày lý do đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ hài hòa với đảm bảo công bằng xã hội; một số vấn đề thực tiễn cho việc xây dựng chính sách lao động, việc làm, dạy nghề ở Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chính sách lao động, việc làm, dạy nghề đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế đảm bảo công bằng xã hội Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ®Ó hoµn thiÖn chÝnh s¸ch lao ®éng, viÖc lµm, d¹y nghÒ ®¸p øng môc tiªu t¨ng trëng kinh tÕ ®¶m b¶o c«ng b»ng x· héi ThS. NguyÔn ThÞ Lan TT Th«ng tin, Ph©n tÝch vµ Dù b¸o chiÕn lîc 1. Tại sao phải đặt mục tiêu tăng Kinh nghiệm của các nước cho thấy trưởng kinh tế trong mối quan hệ hài tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng hòa với đảm bảo công bằng xã hội đến phát triển xã hội trong đó con người là trọng tâm thì việc phân hóa Tăng trưởng kinh tế là kết quả hoạt giàu nghèo, bất bình đẳng trong phân động sản xuất của xã hội, là một chỉ phối thu nhập sẽ càng lớn. Người giàu tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế của sẽ giàu hơn trong khi người nghèo lại một đất nước và được tính bằng mức càng nghèo và khả năng số người rơi tăng GDP theo thời gian. Kinh tế tăng vào nghèo đói sẽ còn gia tăng. Bên trưởng cao sẽ đem lại thu nhập cao cho cạnh đó tiến bộ xã hội cũng không người lao động với điều kiện tăng được cải thiện do tệ nạn xã hội phát trưởng phải được giải quyết hài hoà triển trong khi các vấn đề giáo dục, y tế trên nguyên tắc công bằng. Bởi lẽ không được đảm bảo. Ngược lại, nếu “tăng trưởng không thể tự nó khắc phục quan tâm đến phát triển xã hội mà kinh tình trạng bất bình đẳng: nó thậm chí tế không tăng trưởng hoặc tăng ở mức còn làm bất bình đẳng gia tăng vì kẻ quá thấp thì không giải quyết được mục mạnh thường được hưởng lợi từ tăng tiêu phát triển. trưởng nhiều hơn người nghèo; hơn nữa, nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải Bài học kinh nghiệm về phát quyết vấn đề bất bình đẳng do chính triển của các nước đi trước cho thấy, tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm vào những năm 70 của thế kỷ 20, vì mức tăng trưởng vì cách làm này sẽ làm theo đuổi mục đích tăng trưởng cao, giảm các yếu tố kích thích tăng trưởng không xem xét đến vấn đề công bằng và tăng thêm chi phí; nhưng ngược lại, xã hội mà chiến lược hiện đại hóa, côn g nếu không giải quyết vấn đề bất bình nghiệp hóa đã đầu tư ồ ạt vào các đẳng thì ổn định xã hội sẽ bị đe doạ, và doanh nghiệp qui mô lớn, sử dụng công như vậy sẽ không thể có tăng trưởng nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất bền vững” 1 lao động, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi thu hút nhiều lao động lại không được quan tâm phát 1 triển hợp lý. Hậu quả là chỉ một s ố nhỏ Bµi viÕt tham luËn t¹i thµnh phè Hå ChÝ Minh cña t¸c gi¶ Philippe Nasse vÒ “V n t¸i ph©n ph i lao động có việc làm và hưởng lợi ích v t ng tr ng trong m t n n kinh t ang chuy n i”. ¤ng lµ c v n - Lu t s t i Vi n c nh tranh, nguyªn V tr ng V d b¸o, B Th m k Phã Ch t ch H i ng qu n lý Kinh t , T i chÝnh v C«ng nghi p Ph¸p. Hoạt động nghiên cứu khoa học -Số 15/Tháng 3-2008 3 Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu từ tăng trưởng nhưng có đến 700 triệu nhóm cá nhân riêng nào, khi đó vấn đề người dân (khoảng 1/3 dân số các nước phát triển xã hội mới được phát huy. đang phát triển) rơi vào cảnh nghèo đói Bàn về công bằng xã hội, Giáo sư, và cực nghèo, không việc làm 2. Hơn Tiến sỹ Nguyễn Đình Tấn cho rằng nữa ở đâu có tiềm năng kinh tế và lợi công bằng xã hội liên quan đến cơ cấu thế so sánh hơn thì ở đ ó kinh tế phát xã hội và phân tầng xã hội. Sự khác triển và được tập trung khai thác đến nhau về sức khoẻ, năng lực, kiến thức, cạn kiệt tài nguyên, trong khi ở những vị thế của mỗi người đã tạo nên phân vùng không có điều kiện phát triển kinh tầng xã hội có cấu trúc bất bình đẳng tự tế như các vùng miền núi, nông thôn, nhiên như vậy. Do đó, công bằng xã hội vùng sâu, vùng xa cũng bị người dân vì lúc này không phải là sự cào bằng, kế sinh nhai đã vô tình hay cố ý khai đánh đồng mà bản chất của nó là làm thác tài nguyên rừng một cách vô tổ cho cấu trúc phân tầng hợp thức hơn, chức, làm cho môi trường sinh thái bị nghĩa là loại bỏ các hiện tượng lợi dụng phá huỷ, tài nguyên cũng vì thế mà cạn vị thế để kiếm lợi bất hợp pháp, đồng kiệt và là một trong các nguyên nhân thời tạo điều kiện cho mọi người có cơ gây cháy rừng, đất sói lở, bạc màu và hội tiếp cận và tham gia vào tiến trình bão lụt, thiên tai xảy ra,... cứ thế hàng phát triển xã hội theo năng lực phấn loạt người tiếp tục rơi vào vòng luẩ n đấu của mỗi người 3. quẩn của rủi ro, đói nghèo, đã nghèo lại càng nghèo thêm. Kết quả, khoảng cách Ở Việt nam, nghiên cứu của các giàu nghèo và khác biệt giữa nông thôn nhà khoa học cho thấy 'tính chất đối - thành thị ngày càng doãng ra, số kháng giai cấp không gay gắt, quyết liệt người nghèo và cực nghèo tăng lên do như ở nhiều nước khác' mà 'nhìn không có việc làm. chung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chính sách lao động, việc làm, dạy nghề đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế đảm bảo công bằng xã hội Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu mét sè vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn ®Ó hoµn thiÖn chÝnh s¸ch lao ®éng, viÖc lµm, d¹y nghÒ ®¸p øng môc tiªu t¨ng trëng kinh tÕ ®¶m b¶o c«ng b»ng x· héi ThS. NguyÔn ThÞ Lan TT Th«ng tin, Ph©n tÝch vµ Dù b¸o chiÕn lîc 1. Tại sao phải đặt mục tiêu tăng Kinh nghiệm của các nước cho thấy trưởng kinh tế trong mối quan hệ hài tăng trưởng kinh tế mà không chú trọng hòa với đảm bảo công bằng xã hội đến phát triển xã hội trong đó con người là trọng tâm thì việc phân hóa Tăng trưởng kinh tế là kết quả hoạt giàu nghèo, bất bình đẳng trong phân động sản xuất của xã hội, là một chỉ phối thu nhập sẽ càng lớn. Người giàu tiêu phản ánh sự phát triển kinh tế của sẽ giàu hơn trong khi người nghèo lại một đất nước và được tính bằng mức càng nghèo và khả năng số người rơi tăng GDP theo thời gian. Kinh tế tăng vào nghèo đói sẽ còn gia tăng. Bên trưởng cao sẽ đem lại thu nhập cao cho cạnh đó tiến bộ xã hội cũng không người lao động với điều kiện tăng được cải thiện do tệ nạn xã hội phát trưởng phải được giải quyết hài hoà triển trong khi các vấn đề giáo dục, y tế trên nguyên tắc công bằng. Bởi lẽ không được đảm bảo. Ngược lại, nếu “tăng trưởng không thể tự nó khắc phục quan tâm đến phát triển xã hội mà kinh tình trạng bất bình đẳng: nó thậm chí tế không tăng trưởng hoặc tăng ở mức còn làm bất bình đẳng gia tăng vì kẻ quá thấp thì không giải quyết được mục mạnh thường được hưởng lợi từ tăng tiêu phát triển. trưởng nhiều hơn người nghèo; hơn nữa, nếu lấy kết quả tăng trưởng để giải Bài học kinh nghiệm về phát quyết vấn đề bất bình đẳng do chính triển của các nước đi trước cho thấy, tăng trưởng gây ra có thể sẽ làm giảm vào những năm 70 của thế kỷ 20, vì mức tăng trưởng vì cách làm này sẽ làm theo đuổi mục đích tăng trưởng cao, giảm các yếu tố kích thích tăng trưởng không xem xét đến vấn đề công bằng và tăng thêm chi phí; nhưng ngược lại, xã hội mà chiến lược hiện đại hóa, côn g nếu không giải quyết vấn đề bất bình nghiệp hóa đã đầu tư ồ ạt vào các đẳng thì ổn định xã hội sẽ bị đe doạ, và doanh nghiệp qui mô lớn, sử dụng công như vậy sẽ không thể có tăng trưởng nghệ hiện đại nhằm nâng cao năng suất bền vững” 1 lao động, trong khi đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi thu hút nhiều lao động lại không được quan tâm phát 1 triển hợp lý. Hậu quả là chỉ một s ố nhỏ Bµi viÕt tham luËn t¹i thµnh phè Hå ChÝ Minh cña t¸c gi¶ Philippe Nasse vÒ “V n t¸i ph©n ph i lao động có việc làm và hưởng lợi ích v t ng tr ng trong m t n n kinh t ang chuy n i”. ¤ng lµ c v n - Lu t s t i Vi n c nh tranh, nguyªn V tr ng V d b¸o, B Th m k Phã Ch t ch H i ng qu n lý Kinh t , T i chÝnh v C«ng nghi p Ph¸p. Hoạt động nghiên cứu khoa học -Số 15/Tháng 3-2008 3 Trao ®æi vÒ ph¬ng ph¸p vµ c«ng cô nghiªn cøu từ tăng trưởng nhưng có đến 700 triệu nhóm cá nhân riêng nào, khi đó vấn đề người dân (khoảng 1/3 dân số các nước phát triển xã hội mới được phát huy. đang phát triển) rơi vào cảnh nghèo đói Bàn về công bằng xã hội, Giáo sư, và cực nghèo, không việc làm 2. Hơn Tiến sỹ Nguyễn Đình Tấn cho rằng nữa ở đâu có tiềm năng kinh tế và lợi công bằng xã hội liên quan đến cơ cấu thế so sánh hơn thì ở đ ó kinh tế phát xã hội và phân tầng xã hội. Sự khác triển và được tập trung khai thác đến nhau về sức khoẻ, năng lực, kiến thức, cạn kiệt tài nguyên, trong khi ở những vị thế của mỗi người đã tạo nên phân vùng không có điều kiện phát triển kinh tầng xã hội có cấu trúc bất bình đẳng tự tế như các vùng miền núi, nông thôn, nhiên như vậy. Do đó, công bằng xã hội vùng sâu, vùng xa cũng bị người dân vì lúc này không phải là sự cào bằng, kế sinh nhai đã vô tình hay cố ý khai đánh đồng mà bản chất của nó là làm thác tài nguyên rừng một cách vô tổ cho cấu trúc phân tầng hợp thức hơn, chức, làm cho môi trường sinh thái bị nghĩa là loại bỏ các hiện tượng lợi dụng phá huỷ, tài nguyên cũng vì thế mà cạn vị thế để kiếm lợi bất hợp pháp, đồng kiệt và là một trong các nguyên nhân thời tạo điều kiện cho mọi người có cơ gây cháy rừng, đất sói lở, bạc màu và hội tiếp cận và tham gia vào tiến trình bão lụt, thiên tai xảy ra,... cứ thế hàng phát triển xã hội theo năng lực phấn loạt người tiếp tục rơi vào vòng luẩ n đấu của mỗi người 3. quẩn của rủi ro, đói nghèo, đã nghèo lại càng nghèo thêm. Kết quả, khoảng cách Ở Việt nam, nghiên cứu của các giàu nghèo và khác biệt giữa nông thôn nhà khoa học cho thấy 'tính chất đối - thành thị ngày càng doãng ra, số kháng giai cấp không gay gắt, quyết liệt người nghèo và cực nghèo tăng lên do như ở nhiều nước khác' mà 'nhìn không có việc làm. chung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chính sách lao động Chính sách việc làm Chính sách dạy nghề Tăng trưởng kinh tế Đảm bảo công bằng xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 724 3 0 -
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 248 0 0 -
67 trang 230 0 0
-
13 trang 193 0 0
-
Bài giảng Kinh tế phát triển: Chương 3 - PGS .TS Đinh Phi Hổ
35 trang 164 0 0 -
Tác động của lao động và nguồn vốn đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
5 trang 157 0 0 -
Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và ngân sách giáo dục tại Việt Nam giai đoạn 2000-2012
4 trang 152 0 0 -
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán căn hộ chung cư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
12 trang 144 0 0 -
Lao động Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0: Những cơ hội và thách thức đặt ra
16 trang 136 0 0 -
Những thách thức đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp khắc phục
13 trang 122 0 0