Một số vấn đề về dòng chảy và xu thế mặn xâm nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long trong một số kiểu thảm thực vật tự nhiên tại tỉnh Vĩnh Phúc
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 394.79 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá về dòng chảy thượng lưu về đồng bằng và định hướng một số giải pháp ứng phó, chủ động phòng chống hạn, mặn vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về dòng chảy và xu thế mặn xâm nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long trong một số kiểu thảm thực vật tự nhiên tại tỉnh Vĩnh Phúc KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÒNG CHẢY VÀ XU THẾ MẶN XÂM NHẬP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tăng Đức Thắng, Trần Bá Hoằng, Nguyễn Đình Vượng, Tô Quang Toản, Trần Minh Tuấn, Lê Văn Thịnh Viện Khoa học Thủy lợi Việt NamTóm tắt: Đồng bằng sông Cửu Long là một hệ thống hở - thấp, nằm cuối nguồn lưu vực sôngMê Công, chịu tác động mạnh bởi triều biển nên vào các tháng mùa khô mặn xâm nhập là đặcthù của vùng. Thời gian xuất hiện, duy trì, không gian mặn xâm nhập phụ thuộc nhiều yếu tố,trong đó dòng chảy thượng lưu về đồng bằng là một trong các yếu tố tác động rõ nhất đến diễnbiến mặn. Bài tham luận này trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá về dòng chảy thượnglưu về đồng bằng và định hướng một số giải pháp ứng phó, chủ động phòng chống hạn, mặnvùng ĐBSCL.Từ khóa: Xâm nhập mặn, Phát triển thượng lưu, Biến đổi khí hậu.Summary: The Mekong Delta is a low lying area and open canal systems, located at the end ofthe Mekong River basin, strongly influenced by semi tidal cycle, seasonal affected by salinityintrusion during the dry season. The occurrence of time, duration and salinity intrusion in spacedepends on many factors, of which the upstream flow to the delta is one of the key factors. Thispaper presents some research results to evaluate the change of upstream flow to the delta andproposed some solutions adapt with drought and salinity in the Mekong Delta.Key words: Salinity Intrusion, Upstream development, Climate change.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG cuối cùng của Châu thổ sông Mê Kông, tổngMÊ CÔNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG diện tích tự nhiên khoảng 4 triệu ha, chiếmCỬU LONG* 79% diện tích toàn Châu thổ và bằng 5% diệnSông Mê Kông chảy qua lãnh thổ của 6 quốc tích toàn lưu vực sông Mê Kông. ĐBSCL cógia (Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xãCampuchia và Việt Nam) với tổng chiều dài hội và là chìa khóa chính trong chiến lược andòng chính hơn 4.800 km, diện tích lưu vực ninh lương thực Quốc gia. Với tiềm năng nông795.000 km2. Dòng chảy trung bình hàng năm nghiệp và thủy sản to lớn, trong những nămcủa sông Mê Công [18] vào khoảng 475 tỷ m3; qua, ĐBSCL luôn đóng góp khoảng 53% tổngtrong đó 82% tổng lượng dòng chảy được hình sản lượng lương thực, 65% sản lượng thủy sảnthành từ bốn nước hạ lưu: Lào 35%, Thái Lan nuôi trồng và 70% trái cây của cả nước. Tuy18%, Campuchia 18% và Việt Nam 11% và 18% nhiên, đứng trước những nguy cơ thách thứcdòng chảy đóng góp từ hai nước thượng lưu. lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất và dân sinhĐồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là phần vùng đồng bằng do biến đổi khí hậu - nước biển dâng cùng với các tác động do phát triển ở thượng lưu.Ngày nhận bài: 18/12/2019Ngày thông qua phản biện: 18/01/2020Ngày duyệt đăng: 12/02/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 58 - 2020 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 1: Diện tích và tổng lượng dòng chảy lưu vực sông Mê Kông từ các quốc gia Diện tích trong % so với tổng % dòng chảy TT Tên quốc gia lưu vực (km 2) diên tích lưu vực đóng góp 1 Trung Quốc 165.000 21 16 2 Myanma 24.000 3 2 3 Lào 202.000 25 35 4 Thái Lan 184.000 22 18 5 Campuchia 155.000 20 18 6 Việt Nam 65.000 9 11 Tổng diện tích: 795.000 Tổng dòng chảy năm: 475 km 3(Nguồn: MRC, 2005; Nguyễn Quang Kim, 2010)2. PHÁT TRIỂN TRÊN LƯU VỰC SÔNG nông nghiệp trong kịch bản phát triển thấpMÊ KÔNG VÀ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG (PTT) gia tăng 1,5 lần và 2 lần trong kịch bảnCỬU LONG nông nghiệp phát triển cao (PTC) so với diện2.1. Phát triển ở thượng lưu tích canh tác năm 2000 (BL00) [8,11], tổng diện tích nông nghiệp ở kịch bản phát triểnKế hoạch phát triển của các quốc gia trên lưu thấp là 4,2 triệu ha và kịch bản cao khoảngvực trong tương lai gần chủ yếu là gia tăng 6,62 triệu ha.phát triển thủy điện và nông nghiệp. Phát triển Bảng 2: Tổng hợp dung tích hữu ích của các hồ ở lưu vực Mê Công theo các giai đoạn và khu vực quan tâm chính Số hồ Dung tíchTT Điều kiện phân tích Ký hiệu (hồ) hữu ích (tỷ m3) 1 Phát triển thủy điện tính đến năm 2000 BL00 18 13,6 2 Thủy điện Trung Quốc TĐTQ 6 22,7 3 Phát triển thủy điện tính đến năm 2015 ĐK15 42 40 4 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề về dòng chảy và xu thế mặn xâm nhập vùng đồng bằng Sông Cửu Long trong một số kiểu thảm thực vật tự nhiên tại tỉnh Vĩnh Phúc KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DÒNG CHẢY VÀ XU THẾ MẶN XÂM NHẬP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tăng Đức Thắng, Trần Bá Hoằng, Nguyễn Đình Vượng, Tô Quang Toản, Trần Minh Tuấn, Lê Văn Thịnh Viện Khoa học Thủy lợi Việt NamTóm tắt: Đồng bằng sông Cửu Long là một hệ thống hở - thấp, nằm cuối nguồn lưu vực sôngMê Công, chịu tác động mạnh bởi triều biển nên vào các tháng mùa khô mặn xâm nhập là đặcthù của vùng. Thời gian xuất hiện, duy trì, không gian mặn xâm nhập phụ thuộc nhiều yếu tố,trong đó dòng chảy thượng lưu về đồng bằng là một trong các yếu tố tác động rõ nhất đến diễnbiến mặn. Bài tham luận này trình bày một số kết quả nghiên cứu đánh giá về dòng chảy thượnglưu về đồng bằng và định hướng một số giải pháp ứng phó, chủ động phòng chống hạn, mặnvùng ĐBSCL.Từ khóa: Xâm nhập mặn, Phát triển thượng lưu, Biến đổi khí hậu.Summary: The Mekong Delta is a low lying area and open canal systems, located at the end ofthe Mekong River basin, strongly influenced by semi tidal cycle, seasonal affected by salinityintrusion during the dry season. The occurrence of time, duration and salinity intrusion in spacedepends on many factors, of which the upstream flow to the delta is one of the key factors. Thispaper presents some research results to evaluate the change of upstream flow to the delta andproposed some solutions adapt with drought and salinity in the Mekong Delta.Key words: Salinity Intrusion, Upstream development, Climate change.1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG cuối cùng của Châu thổ sông Mê Kông, tổngMÊ CÔNG VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG diện tích tự nhiên khoảng 4 triệu ha, chiếmCỬU LONG* 79% diện tích toàn Châu thổ và bằng 5% diệnSông Mê Kông chảy qua lãnh thổ của 6 quốc tích toàn lưu vực sông Mê Kông. ĐBSCL cógia (Trung Quốc, Myanmar, Lào, Thái Lan, vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xãCampuchia và Việt Nam) với tổng chiều dài hội và là chìa khóa chính trong chiến lược andòng chính hơn 4.800 km, diện tích lưu vực ninh lương thực Quốc gia. Với tiềm năng nông795.000 km2. Dòng chảy trung bình hàng năm nghiệp và thủy sản to lớn, trong những nămcủa sông Mê Công [18] vào khoảng 475 tỷ m3; qua, ĐBSCL luôn đóng góp khoảng 53% tổngtrong đó 82% tổng lượng dòng chảy được hình sản lượng lương thực, 65% sản lượng thủy sảnthành từ bốn nước hạ lưu: Lào 35%, Thái Lan nuôi trồng và 70% trái cây của cả nước. Tuy18%, Campuchia 18% và Việt Nam 11% và 18% nhiên, đứng trước những nguy cơ thách thứcdòng chảy đóng góp từ hai nước thượng lưu. lớn làm ảnh hưởng đến sản xuất và dân sinhĐồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là phần vùng đồng bằng do biến đổi khí hậu - nước biển dâng cùng với các tác động do phát triển ở thượng lưu.Ngày nhận bài: 18/12/2019Ngày thông qua phản biện: 18/01/2020Ngày duyệt đăng: 12/02/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 58 - 2020 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 1: Diện tích và tổng lượng dòng chảy lưu vực sông Mê Kông từ các quốc gia Diện tích trong % so với tổng % dòng chảy TT Tên quốc gia lưu vực (km 2) diên tích lưu vực đóng góp 1 Trung Quốc 165.000 21 16 2 Myanma 24.000 3 2 3 Lào 202.000 25 35 4 Thái Lan 184.000 22 18 5 Campuchia 155.000 20 18 6 Việt Nam 65.000 9 11 Tổng diện tích: 795.000 Tổng dòng chảy năm: 475 km 3(Nguồn: MRC, 2005; Nguyễn Quang Kim, 2010)2. PHÁT TRIỂN TRÊN LƯU VỰC SÔNG nông nghiệp trong kịch bản phát triển thấpMÊ KÔNG VÀ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG (PTT) gia tăng 1,5 lần và 2 lần trong kịch bảnCỬU LONG nông nghiệp phát triển cao (PTC) so với diện2.1. Phát triển ở thượng lưu tích canh tác năm 2000 (BL00) [8,11], tổng diện tích nông nghiệp ở kịch bản phát triểnKế hoạch phát triển của các quốc gia trên lưu thấp là 4,2 triệu ha và kịch bản cao khoảngvực trong tương lai gần chủ yếu là gia tăng 6,62 triệu ha.phát triển thủy điện và nông nghiệp. Phát triển Bảng 2: Tổng hợp dung tích hữu ích của các hồ ở lưu vực Mê Công theo các giai đoạn và khu vực quan tâm chính Số hồ Dung tíchTT Điều kiện phân tích Ký hiệu (hồ) hữu ích (tỷ m3) 1 Phát triển thủy điện tính đến năm 2000 BL00 18 13,6 2 Thủy điện Trung Quốc TĐTQ 6 22,7 3 Phát triển thủy điện tính đến năm 2015 ĐK15 42 40 4 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Vấn đề dòng chảy Hiện tượng xâm nhập mặn Thảm thực vật tự nhiên Biến đổi khí hậu Thay đổi tổng lượng dòng chảy lũGợi ý tài liệu liên quan:
-
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 288 0 0 -
Hạ tầng xanh – giải pháp bền vững cho thoát nước đô thị
17 trang 231 1 0 -
13 trang 210 0 0
-
Đồ án môn học: Bảo vệ môi trường không khí và xử lý khí thải
20 trang 193 0 0 -
Đề xuất mô hình quản lý rủi ro ngập lụt đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu
2 trang 184 0 0 -
Bài tập cá nhân môn Biến đổi khí hậu
14 trang 181 0 0 -
161 trang 180 0 0
-
Bài giảng Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu (Đại cương về BĐKH) – Phần II: Bài 5 – ĐH KHTN Hà Nội
10 trang 166 0 0 -
15 trang 142 0 0
-
Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến thủy sản và đề xuất giải pháp thích ứng
62 trang 135 0 0