Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 7.84 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giai đoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine và oxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ năm 2015 - 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX TIÊU HÓA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX LÊ THỊ THU NGA1, NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG2, LÊ ĐÌNH ROANH3, PHẠM DUY HIỂN3TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giaiđoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày(UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine vàoxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ năm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 sốyếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p 0,05). Sống thêm không bệnh (STKB), sống thêm toàn bộ (STTB) 2 năm lần lượt là 84,3%;67,6%; 40,9% tương ứng pN1, pN2, pN3; p=0,002 và 88,9%; 77%; 47,8% với p = 0,02. Tỷ lệ di căn hạch(TLDCH) càng cao thì tỷ lệ STKB càng giảm (88,1%; 66%; 46,2% tương ứng với TLDCH < 13,3%; 13,4 - 40%;> 40% với p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Khi vét được dưới 16 hạch, không có khácbiệt về STKB giữa các giai đoạn di căn hạch, tuy nhiên STKB giảm rõ ở nhóm có TLDCH > 0,32 (p = 0,031).Số chu kỳ hóa chất có liên quan với STKB và STTB (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Khi phân tích đa biến,giai đoạn di căn hạch (pN), số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 vớip = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Kết luận: Giai đoạn pN, TLDCH, số chu kỳ hóa chất có mối liên quan chặt đến STKB và STTB (p < 005).Giai đoạn di căn hạch và số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 vớip = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Từ khóa: XELOX, yếu tố ảnh hưởng, ung thư dạ dày.SUMMARY Impact factors on survival of gastric carcinoma patients treated with XELOX adjuvant chemotherapy Objective: To identify some of factors that affect survival of gastric carcinoma patients with pT3, N positivestage, treated with XELOX adjuvant chemotherapy. Methods: Clinical intervention, no control group, follow up study in 67 patients (pts) gastric carcinoma pT3,node positive, treated with XELOX (capecitabine and oxaliplatin) adjuvant chemotherapy after D2 gastrectomyat Hospital 108 from 2015 to 2018. The Kaplan - Meier method was used to estimate 2 - year DFS and OS.Prognostic factors were identified by log-rank test and Cox proportional hazards model. A P - value of less than0,05 was considered statistically significant. All statistical analyses were performed with SPSS 25.0. Results: Age, sex, tumor site and size, number of lymph nodes dissected, time of starting adjuvantchemotherapy did not affect survival (p>0,05). The later the lymph node stage was, the lower the 2 - year DFSand OS rates were (84,3%; 67,6% và 40,9% corresponding to pN1, pN2, pN3; p=0,002 and 88,9%; 77% và47,8% with p=0,02). The higher the metastatic lymph node ratio (LNR) was, the lower the 2-year DFS rate were(88,1%; 66%; 46,2% corresponding to LNR 40% with p=0,004), and OS were tended todecrease (p=0,068). For investigated under 16 lymph node patients, DFS did not vary between pN stages butdecreased significantly with LNR > 0,32 (p=0,031). Number of chemotherapy cycles were related to DFS and1 BS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 1082 PGS.TS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 1083 PGS.TS. Trường Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 349TIÊU HÓAOS (p = 0,000 and 0,025, respectively). Multivariate analysis, lymph node stage, number of chemotherapycycles were independent prognostic factors for DFS (HR = 3,692 with p = 0,024 and HR = 2,644 with p = 0,001,respectively). Conclusions: Lymph node stage, metastatic lymph node ratio, number of chemotherapy cycles wererelated to DFS and OS. Lympho node stage, course of chemotherapy were independent prognostic factorsfor DFS. Key words: XELOX, prognostic factors, gastric cancer.ĐẶT VẤN ĐỀ - Phân độ tác dụng phụ theo CTCAE phiên bản 3.0 (năm 2006). Đánh giá giai đoạn TNM theo AJCC Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong phiên bản VIII (2017), phân típ mô bệnh học theothứ 3 trong các bệnh ung thư. Hiện nay, tỷ lệ UTDD WHO (2010).trên thế giới đang giảm dần nhưng ở Việt Namvẫn cao, đứng thứ 4 trong số các bệnh ung thư - Điều trị: tất cả BN đều được phẫu thuật cắtthường gặp. Phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 dạ dày, vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ phác đồlà phương pháp điều trị cơ bản đối với BN chưa có XELOX (oxaliplatin, capecitabine) 4 - 8 chu kỳ.di căn xa. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật trở thành BN được tạm ngừng điều trị và giảm liều khi cóthường quy cho UTDD giai đoạn II, III, nhưng tác dụng phụ trên hệ tạo máu ≥ độ 3 hoặc tác dụngchưa xác định được phác đồ tối ưu. XELOX được phụ không trên hệ tạo máu ≥ độ 2. BN được ngừngchứng minh hiệu quả qua nghiên cứu CLASSIC[1,9]. hóa trị khi có tác dụng phụ không hồi phục về độ 1Trong cùng giai đoạn thì thời gian sống thêm cũng (với tiểu cầu thì phải trên 100G/l) hoặc bệnh tiếnrất khác nhau. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này triển. Theo dõi định kỳ vào mỗi lần truyền hóa chất.nhằm phân tích 1 số yếu tố ảnh hưởng đến sống ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm của bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày hóa trị bổ trợ phác đồ XELOX TIÊU HÓA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỐNG THÊM CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ XELOX LÊ THỊ THU NGA1, NGUYỄN THỊ MINH PHƯƠNG2, LÊ ĐÌNH ROANH3, PHẠM DUY HIỂN3TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm ở bệnh nhân ung thư biểu mô dạ dày giaiđoạn pT3, N(+) điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ XELOX. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng, không đối chứng, theo dõi dọc trên 67 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày(UTDD) giai đoạn pT3, N(+) được phẫu thuật vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ XELOX (capecitabine vàoxaliplatin) tại bệnh viện 108 từ năm 2015 - 2018. Đánh giá sống thêm theo Kaplan Meier và phân tích 1 sốyếu tố ảnh hưởng bằng kiểm định log-rank test và mô hình hồi quy Cox với p 0,05). Sống thêm không bệnh (STKB), sống thêm toàn bộ (STTB) 2 năm lần lượt là 84,3%;67,6%; 40,9% tương ứng pN1, pN2, pN3; p=0,002 và 88,9%; 77%; 47,8% với p = 0,02. Tỷ lệ di căn hạch(TLDCH) càng cao thì tỷ lệ STKB càng giảm (88,1%; 66%; 46,2% tương ứng với TLDCH < 13,3%; 13,4 - 40%;> 40% với p = 0,004) và STTB có xu hướng giảm dần (p = 0,068). Khi vét được dưới 16 hạch, không có khácbiệt về STKB giữa các giai đoạn di căn hạch, tuy nhiên STKB giảm rõ ở nhóm có TLDCH > 0,32 (p = 0,031).Số chu kỳ hóa chất có liên quan với STKB và STTB (p lần lượt là 0,000 và 0,025). Khi phân tích đa biến,giai đoạn di căn hạch (pN), số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 vớip = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Kết luận: Giai đoạn pN, TLDCH, số chu kỳ hóa chất có mối liên quan chặt đến STKB và STTB (p < 005).Giai đoạn di căn hạch và số chu kỳ hóa chất là yếu tố tiên lượng độc lập của STKB (HR lần lượt là 3,692 vớip = 0,024 và 2,644 với p = 0,001). Từ khóa: XELOX, yếu tố ảnh hưởng, ung thư dạ dày.SUMMARY Impact factors on survival of gastric carcinoma patients treated with XELOX adjuvant chemotherapy Objective: To identify some of factors that affect survival of gastric carcinoma patients with pT3, N positivestage, treated with XELOX adjuvant chemotherapy. Methods: Clinical intervention, no control group, follow up study in 67 patients (pts) gastric carcinoma pT3,node positive, treated with XELOX (capecitabine and oxaliplatin) adjuvant chemotherapy after D2 gastrectomyat Hospital 108 from 2015 to 2018. The Kaplan - Meier method was used to estimate 2 - year DFS and OS.Prognostic factors were identified by log-rank test and Cox proportional hazards model. A P - value of less than0,05 was considered statistically significant. All statistical analyses were performed with SPSS 25.0. Results: Age, sex, tumor site and size, number of lymph nodes dissected, time of starting adjuvantchemotherapy did not affect survival (p>0,05). The later the lymph node stage was, the lower the 2 - year DFSand OS rates were (84,3%; 67,6% và 40,9% corresponding to pN1, pN2, pN3; p=0,002 and 88,9%; 77% và47,8% with p=0,02). The higher the metastatic lymph node ratio (LNR) was, the lower the 2-year DFS rate were(88,1%; 66%; 46,2% corresponding to LNR 40% with p=0,004), and OS were tended todecrease (p=0,068). For investigated under 16 lymph node patients, DFS did not vary between pN stages butdecreased significantly with LNR > 0,32 (p=0,031). Number of chemotherapy cycles were related to DFS and1 BS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 1082 PGS.TS. Khoa Ung thư tổng hợp – Bệnh viện Trung Ương Quân đội 1083 PGS.TS. Trường Đại học Y Hà NộiTẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 349TIÊU HÓAOS (p = 0,000 and 0,025, respectively). Multivariate analysis, lymph node stage, number of chemotherapycycles were independent prognostic factors for DFS (HR = 3,692 with p = 0,024 and HR = 2,644 with p = 0,001,respectively). Conclusions: Lymph node stage, metastatic lymph node ratio, number of chemotherapy cycles wererelated to DFS and OS. Lympho node stage, course of chemotherapy were independent prognostic factorsfor DFS. Key words: XELOX, prognostic factors, gastric cancer.ĐẶT VẤN ĐỀ - Phân độ tác dụng phụ theo CTCAE phiên bản 3.0 (năm 2006). Đánh giá giai đoạn TNM theo AJCC Ung thư dạ dày là nguyên nhân gây tử vong phiên bản VIII (2017), phân típ mô bệnh học theothứ 3 trong các bệnh ung thư. Hiện nay, tỷ lệ UTDD WHO (2010).trên thế giới đang giảm dần nhưng ở Việt Namvẫn cao, đứng thứ 4 trong số các bệnh ung thư - Điều trị: tất cả BN đều được phẫu thuật cắtthường gặp. Phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 dạ dày, vét hạch D2 và hóa chất bổ trợ phác đồlà phương pháp điều trị cơ bản đối với BN chưa có XELOX (oxaliplatin, capecitabine) 4 - 8 chu kỳ.di căn xa. Điều trị bổ trợ sau phẫu thuật trở thành BN được tạm ngừng điều trị và giảm liều khi cóthường quy cho UTDD giai đoạn II, III, nhưng tác dụng phụ trên hệ tạo máu ≥ độ 3 hoặc tác dụngchưa xác định được phác đồ tối ưu. XELOX được phụ không trên hệ tạo máu ≥ độ 2. BN được ngừngchứng minh hiệu quả qua nghiên cứu CLASSIC[1,9]. hóa trị khi có tác dụng phụ không hồi phục về độ 1Trong cùng giai đoạn thì thời gian sống thêm cũng (với tiểu cầu thì phải trên 100G/l) hoặc bệnh tiếnrất khác nhau. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này triển. Theo dõi định kỳ vào mỗi lần truyền hóa chất.nhằm phân tích 1 số yếu tố ảnh hưởng đến sống ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Bài viết về y học Ung thư dạ dày Ung thư biểu mô dạ dày Phác đồ XELOXGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 189 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 177 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 170 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
6 trang 164 0 0
-
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 164 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 162 0 0 -
6 trang 156 0 0