Một số yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tỉnh Đồng Nai năm 2020
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 884.29 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tỉnh Đồng Nai năm 2020 vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 20215. Kasite. I, Bejan-Angoulvant.T, Lardy.H et al procedure for a robotic surgical program? , J (2018), A systematic review of the learning curve Robotic Surg, Doi 10.1007/s117017-017-0711-3. in robotic surgery: range and herterogeneity, 7. Soomro.N.A, Hashimoto.A.D, Porteous.A.J et Surgical Endoscopy, 33:353-365. al (2020), Systematic review of learning curves in6. Raimondi.P, Marchegiani.F, Cieri.M et al robot – assisted surgery, BJS Open 4:27-44. (2017), Is right colectomy a complete learning MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020 Dương Văn Quân*, Lê Thị Thanh Xuân*TÓM TẮT a statistically significant relationship between an employees stress status and several factors such as 31 Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình number of working days / week, workload, intensity oftrạng căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại work, opportunity to study.Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm Keywords: Occupational stress, JCQ-V2020. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang. Kếtquả: Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động I. ĐẶT VẤN ĐỀlà 13,5%. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm người lao độnglàm việc trên 5 ngày/tuần (18,2%), thường xuyên Căng thẳng nghề nghiệp (hay stress nghềphải làm việc với khối lượng công việc vượt quá khả nghiệp) được định nghĩa là sự mất cân bằngnăng của bản thân (50%), thường xuyên làm việc với giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động [1].cường độ cao (33,3%), không được tạo điều kiện học Ở Việt Nam, ngành gạch men đem lại nhiều giátập (17%) so với những người người lao động trong trị về kinh tế - xã hội. Tuy đã có nhiều cải tiếnnhóm so sánh với giá trị p < 0,05. Nghiên cứu không trong quy trình sản xuất, nhưng ngành gạchtìm thấy mối liên quan giữa tình trạng căng thẳngnghề nghiệp với đặc điểm cá nhân của người lao men vẫn được coi là một ngành công nghiệpđộng. Kết luận: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nặng với nhiều khâu sản xuất nguy hiểm, nặnggiữa tình trạng căng thẳng của người lao động với nhọc. Chế độ làm việc ca kíp, cường độ lao độngmột số yếu tố như số ngày làm việc/tuần, khối lượng liên tục và làm việc trong thời gian dài nhất. Cáccông việc, cường độ làm việc, cơ hội được học tập. yếu tố này có thể ảnh hưởng tiêu cực tới NLĐ Từ khóa: Căng thẳng nghề nghiệp, JCQ-V gây ra căng thẳng nghề nghiệp, làm giảm năngSUMMARY suất lao động. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các SEVERAL FACTORS RELATED TO yếu tố liên quan tới tình trạng căng thẳng nghề OCCUPATIONAL STRESS OF DONG NAI nghiệp là rất đa dạng, liên quan chủ yếu tới đặc PROVINCES EMPLOYEES IN 2020 điểm công việc, quan hệ với đồng nghiệp, các Objective: Describe some factors related to yếu tố gia đình và đời sống xã hội [2]. Tuyoccupational stress of employees at Y My Ceramic nhiên, thực tế lại chưa có nhiều nghiên cứu vềJoint-stock company, Dong Nai province in 2020. mối liên quan này trên đối tượng NLĐ ngànhMethod: Cross-sectional studies. Result: Theproportion of workers got occupational stress is công nghiệp nặng. Do đó, chúng tôi thực hiện13,5%. This proportion is higher in subgroup of nghiên cứu này với mục tiêu: “Mô tả một số yếuworkers working for more than 5 days per week tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề(18,2%), subgroup of workers usually work under nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phầnrequirements higher than their capability (50%), gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2020”.subgroup of workers usually work with high intensity(33,3%), subgroup of workers not being given II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUopportunity for higher learning (17%), in comparison 2.1. Đối tượng nghiên cứuto workers in control group (p < 0,05). The study hasnot found the significant association between the - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người lao động trựcprevalence of occupational stress and individual tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất gạch mencharacteristics of employees. Conclusion: There was (bộ phận làm việc trực tiếp). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tỉnh Đồng Nai năm 2020 vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 20215. Kasite. I, Bejan-Angoulvant.T, Lardy.H et al procedure for a robotic surgical program? , J (2018), A systematic review of the learning curve Robotic Surg, Doi 10.1007/s117017-017-0711-3. in robotic surgery: range and herterogeneity, 7. Soomro.N.A, Hashimoto.A.D, Porteous.A.J et Surgical Endoscopy, 33:353-365. al (2020), Systematic review of learning curves in6. Raimondi.P, Marchegiani.F, Cieri.M et al robot – assisted surgery, BJS Open 4:27-44. (2017), Is right colectomy a complete learning MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020 Dương Văn Quân*, Lê Thị Thanh Xuân*TÓM TẮT a statistically significant relationship between an employees stress status and several factors such as 31 Mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình number of working days / week, workload, intensity oftrạng căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại work, opportunity to study.Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm Keywords: Occupational stress, JCQ-V2020. Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang. Kếtquả: Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động I. ĐẶT VẤN ĐỀlà 13,5%. Tỷ lệ này cao hơn ở nhóm người lao độnglàm việc trên 5 ngày/tuần (18,2%), thường xuyên Căng thẳng nghề nghiệp (hay stress nghềphải làm việc với khối lượng công việc vượt quá khả nghiệp) được định nghĩa là sự mất cân bằngnăng của bản thân (50%), thường xuyên làm việc với giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động [1].cường độ cao (33,3%), không được tạo điều kiện học Ở Việt Nam, ngành gạch men đem lại nhiều giátập (17%) so với những người người lao động trong trị về kinh tế - xã hội. Tuy đã có nhiều cải tiếnnhóm so sánh với giá trị p < 0,05. Nghiên cứu không trong quy trình sản xuất, nhưng ngành gạchtìm thấy mối liên quan giữa tình trạng căng thẳngnghề nghiệp với đặc điểm cá nhân của người lao men vẫn được coi là một ngành công nghiệpđộng. Kết luận: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nặng với nhiều khâu sản xuất nguy hiểm, nặnggiữa tình trạng căng thẳng của người lao động với nhọc. Chế độ làm việc ca kíp, cường độ lao độngmột số yếu tố như số ngày làm việc/tuần, khối lượng liên tục và làm việc trong thời gian dài nhất. Cáccông việc, cường độ làm việc, cơ hội được học tập. yếu tố này có thể ảnh hưởng tiêu cực tới NLĐ Từ khóa: Căng thẳng nghề nghiệp, JCQ-V gây ra căng thẳng nghề nghiệp, làm giảm năngSUMMARY suất lao động. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các SEVERAL FACTORS RELATED TO yếu tố liên quan tới tình trạng căng thẳng nghề OCCUPATIONAL STRESS OF DONG NAI nghiệp là rất đa dạng, liên quan chủ yếu tới đặc PROVINCES EMPLOYEES IN 2020 điểm công việc, quan hệ với đồng nghiệp, các Objective: Describe some factors related to yếu tố gia đình và đời sống xã hội [2]. Tuyoccupational stress of employees at Y My Ceramic nhiên, thực tế lại chưa có nhiều nghiên cứu vềJoint-stock company, Dong Nai province in 2020. mối liên quan này trên đối tượng NLĐ ngànhMethod: Cross-sectional studies. Result: Theproportion of workers got occupational stress is công nghiệp nặng. Do đó, chúng tôi thực hiện13,5%. This proportion is higher in subgroup of nghiên cứu này với mục tiêu: “Mô tả một số yếuworkers working for more than 5 days per week tố liên quan đến tình trạng căng thẳng nghề(18,2%), subgroup of workers usually work under nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phầnrequirements higher than their capability (50%), gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2020”.subgroup of workers usually work with high intensity(33,3%), subgroup of workers not being given II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUopportunity for higher learning (17%), in comparison 2.1. Đối tượng nghiên cứuto workers in control group (p < 0,05). The study hasnot found the significant association between the - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người lao động trựcprevalence of occupational stress and individual tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất gạch mencharacteristics of employees. Conclusion: There was (bộ phận làm việc trực tiếp). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Căng thẳng nghề nghiệp Căng thẳng nghề nghiệp của người lao động Cường độ làm việc Sự hài lòng trong công việc Căng thẳng nghề nghiệpTài liệu liên quan:
-
9 trang 72 0 0
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của giáo viên tiểu học tại Hà Nội
6 trang 33 0 0 -
6 trang 24 0 0
-
3 trang 23 0 0
-
Bài giảng Hành vi tổ chức: Bài 3 - ThS. Nguyễn Thanh Hương
35 trang 22 0 0 -
112 trang 21 0 0
-
4 trang 21 0 0
-
11 trang 21 0 0
-
125 trang 19 0 0
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Trung tâm
9 trang 19 0 0