Danh mục

Một trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglycerid

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.92 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài này nghiên cứu một trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglyceride (HTG). HTG được coi là một nguy cơ đáng kể đối với viêm tụy cấp khi nồng độ >1000 mg/dL (11,3 mmol/L). Chẩn đoán sớm về viêm tụy cấp do HTG là quan trọng để được điều trị thích hợp và ngăn ngừa các đợt tái phát. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglyceridBCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AG MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM TỤY CẤP DO TĂNG TRIGLYCERID Đỗ Thị Quốc TrinhTÓM TẮTMột trường hợp viêm tụy cấp do tăng triglyceride (HTG). HTG được coi là một nguy cơđáng kể đối với viêm tụy cấp khi nồng độ >1000 mg/dL (11,3 mmol/L). Chẩn đoán sớm vềviêm tụy cấp do HTG là quan trọng để được điều trị thích hợp và ngăn ngừa các đợt táiphát.SUMMARYA case of acute pancreatitis due to hypertriglyceridemia (HTG). HTG is considered tobe a significant risk for acute pancreatitis when concentrations> 1000 mg / dL (11.3 mmol /L). Early diagnosis of HTG-induced acute pancreatitis is important for proper treatment andprevention of relapsesTỔNG QUANTăng triglycerid máu (HTG) là một trong những nguyên nhân của viêm tụy cấp, chiếm từ 1đến 14% của tất cả các trường hợp viêm tụy cấp và lên đến 56% các trường hợp khi mangthai. Nguy cơ phát triển viêm tụy cấp là khoảng 5% với triglycerid >1000 mg/dL (11,2mmol/L) và 10 đến 20% với triglycerid> 2000 mg/dL (22,6 mmol/L) [1]Tăng triglycerid máu (HTG) được xác định bằng mức triglycerid huyết thanh lúc đói >150mg/dL (1,7 mmol /L). HTG được phân loại như sau: ● Nhẹ (150 đến 199 mg / dL 1,7 đến 2,2 mmol / L) ● Trung bình (200 đến 999 mg / dL, 2,3 đến 11,2 mmol / L) ● HTG nặng (1000 đến 1999 mg / dL, 11,3 đến 22,5 mmol / L) ● HTG rất nặng (≥2000 mg / dL,> 22,6 mmol / L)Ở Việt Nam, Viêm tụy cấp được biết từ năm 1939, nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu vềtình trạng rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp, đến năm 2011 Nguyễn Thị HồngVân bệnh viện Bạch Mai nghiên cứu về đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm tụycấp tại khoa Tiêu Hóa, tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân viêm tụy cấp 52.4%, trong đótăng triglyceride 81.9%, triglyceride tăng rất cao 30.3% [3]HTG được coi là một nguy cơ đáng kể đối với viêm tụy cấp khi nồng độ >1000 mg / dL(11,3 mmol /L) [1]TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNGBệnh nhân nữ, 37 tuổi, MSBN: 2000294823, MSVV: 20/100809, nghề nghiệp công chức –viên chức, địa chỉ: Nhà Bàng, Tịnh Biên, An Giang. Vào viện 14 giờ 10 phút ngày19/10/2020.Bệnh nhân đến khám và nhập viện với bệnh sử đau bụng và nôn ói một ngày trước nhậpviện. Đau khởi phát đột ngột và đau nhiều vùng thượng vị. Không có yếu tố làm tăng hoặcgiảm đau, kèm nôn ói 5 lần, lượng nhiều, không lẫn máu, không sốt. Bệnh nhân có tiền sửtăng huyết áp thai kì, viêm dạ dày.Qua thăm khám, tần số mạch là 96 lần/phút, huyết áp 156/106 mmHg, tần số hô hấp là 19lần/phút và bệnh nhân không sốt và có mất nước nhẹ. Không ghi nhân ban vàng ở da. Quakhám bụng, ghi nhận ấn đau thượng vị nhiều, bụng chướng hơi, nhu động ruột bình thường. 60BCKH 11/2020-BV NHẬT TÂN-TP.CHÂU ĐỐC-AGChúng tôi chẩn đoán sơ bộ là viêm dạ dày cấp – theo dõi viêm túi mật cấp – Đau bụng trênrốn – Trào ngược dạ dày thực quản.Bệnh nhân được điều trị nội khoa: Truyền dịch, PPI, chống nôn và giảm co thắt cơ trơnđường tiêu hóa. Xét nghiệm: Bạch cấu 12650/mm3, Neu 82.7%, glucose sau ăn 203 mg/dl,HbA1C 11.01%, eGFR 75 ml/ phút/ 1.73m2, amylase 13209U/L, Lipase 1133 U/L;Cholesteron TP 36.1 mmol/L, HDL 0.6 mmol/L, LDL 9.6 mmol/L, Triglycerid 14.2mmol/L, siêu âm bụng ghi nhận đầu tụy phù nề d=4.7 cm, có phản âm dày không đồng nhất,thâm nhiễm mỡ và tụ dịch quanh tụy – Gan nhiễm mỡ độ 2 => Chẩn đoán xác dịnh: Viêmtụy cấp ngày 2 do tăng triglyceride máuBệnh nhân vẫn được điều trị Nội khoa, dung them kháng sinh Ceftriaxon. Điều trị giảmtriglycerid bằng insulin truyền tĩnh mạch. Qua gần 24 giờ điều trị nội khoa, bệnh nhân cònđau bụng, nhợn ói, sonde dạ dày còn ra dịch, tổng lượng dịch truyền khoảng 4000ml/ 23giờ, tiểu 1500ml/ 16 giờ nhập viện, bụng chướng hơi, ấn đau thượng vị. Xét nghiệm lần 2Triglycerid 14.1 mmol/L, eGFR 43.7 ml/ phút/ 1.73m2, K+ 3.3 mmol/L, được chẩn đoán:Viêm tụy cấp ngày 3 do tăng triglyceride máu – Tổn thương thận cấp – Đái tháo đường type2 – Nhiễm trùng tiêu hóa – Gan nhiễm mỡ độ 2 – Hạ kali máu – Tiên lượng nặng có chỉđịnh thay huyết tương, nên hội chẩn lãnh đạo chuyển viện tuyến trên điều trị tiếp.BÀN LUẬNTăng triglyceride máu là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của viêm tụy cấp.Chẩn đoán viêm tụy cấp do tăng triglyceride khi nồng độ triglyceride huyết thanh > 1000mg/dl (11.2 mmol/L). Bệnh nhân của chúng tôi có triglyceride huyết thanh 1267 mg/dl(14.2 mmol/L).Tăng triglyceride máu có thể là nguyên phát: kết quả của các rối loạn di truyền khác nhaudẫn đến rối loạn chuyển hóa lipid máu làm tăng triglycerid nghiêm trọng và tăng nguy cơviêm tụy cấp gồm: Rối loạn lipid máu loại I (chylomicrons cao), IV (lipoprotein tỷ trọng rấtthấp (VLDL)) và V (chylomicrons cao và VLDL). Tăng triglyceride máu thứ phát do cácnguyên nhân mắc phải như đái tháo đường kiểm soát kém – nhiềm ceton do đái tháo đường,thuốc (estrogen, tamoxifen,olanzapine,thiazide,..), mang thai, rượu, suy giáp. Ở bệnh nhâncủa chúng tôi, có tiền sử tăng huyết áp thai kì, tiền sử gia đình không ghi nhận về rối loạntăng lipid máu, và được phát hiện đái tháo đường type 2 sau khi nhập viện.Chẩn đoán viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu cũng giống như các nguyên nhân khác củaviêm tụy cấp và cần có hai trong ba tiêu chuẩn sau: khởi phát cấp tính, dai dẳng, dữ dội, đauthượng vị thường lan ra sau lưng, tăng lipase huyết thanh hoặc amylase cao hơn ba lần hoặclớn hơn giới hạn trên của mức bình thường và các phát hiện đặc trưng của viêm tụy cấp trênhình ảnh (chụp cắt lớp vi tính có chất cản quang, chụp cộng hưởng từ hoặc siêu âm qua ổbụng). Triệu chứng lâm sàng gợi ý tăng triglyceride máu là ban vàng (xanthomas) ở cánhtay, chân, lưng và mông và gan lách to do thâm nhiễm mỡ. Bệnh nhân của chúng tôi nhậpviện vì đau bụng nhiều kèm nôn ói, không ghi nhận ban vàng, xét nghiệm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: